Thủ Tục Làm Sổ Đỏ Có Yêu Cầu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Không?
Chào luật sư, hiện tại tôi đang làm thủ tục xin cấp sổ đỏ đứng tên cá nhân, nhưng bên xã có hỏi về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi hơi bối rối vì không biết làm sổ đỏ thì có bắt buộc phải nộp giấy này không? Tôi chưa lập gia đình, thì có cần đi xin giấy xác nhận độc thân không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, để tôi chuẩn bị cho đúng hồ sơ. Cảm ơn luật sư nhiều!
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Thủ Tục Làm Sổ Đỏ Có Yêu Cầu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Không?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến thủ tục cấp sổ đỏ.
Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Là Gì?
Theo khoản 2, Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, như:
- Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài;
- Hoặc dùng cho các mục đích khác như: mua bán nhà đất, vay vốn ngân hàng, thế chấp tài sản, làm thủ tục cấp sổ đỏ,…
Cụ thể, quy định nêu rõ: “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.”
Tuy nhiên, mục đích sử dụng phải được ghi rõ trong giấy xác nhận, và người được cấp chỉ được dùng giấy này đúng với mục đích đã ghi. Nếu muốn sử dụng cho mục đích khác, người dân cần xin cấp lại giấy với nội dung phù hợp.
Làm Sổ Đỏ Cần Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Không?
Như đã đề cập, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản xác nhận việc một cá nhân tại thời điểm được cấp giấy có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Nói cách khác, giấy tờ này có thể được dùng để làm rõ liệu một người đã kết hôn hay chưa tại một thời điểm cụ thể.
Trong thực tế hiện nay, các thủ tục liên quan đến sổ đỏ như chuyển nhượng, cấp mới, hay cấp đổi sổ đỏ diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, để thực hiện được những thủ tục này, người dân cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai và các luật chuyên ngành có liên quan, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được xem là tài sản thuộc sở hữu của cá nhân hoặc hộ gia đình. Theo quy định pháp luật về hôn nhân gia đình, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của vợ và chồng, ngoại trừ các trường hợp được tặng, thừa kế riêng, hoặc hình thành từ tài sản riêng của một bên. Trong khi đó, tài sản có trước hoặc sau thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của cá nhân đó.
Để làm rõ quyền sử dụng đất hoặc tài sản được ghi trong sổ đỏ là của riêng hay thuộc sở hữu chung vợ chồng, cá nhân cần cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại thời điểm phát sinh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu. Giấy tờ này có thể được cơ quan có thẩm quyền cấp theo yêu cầu, bên cạnh các giấy tờ khác như CMND/CCCD, sổ hộ khẩu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và tờ khai thông tin.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có vai trò quan trọng trong việc xác định tài sản đó là chung hay riêng. Nếu là tài sản riêng được tạo lập trước khi kết hôn, người sở hữu có quyền định đoạt mà không cần sự đồng thuận từ người còn lại trong quan hệ hôn nhân khi thực hiện các thủ tục như bán, tặng, thế chấp… Ngược lại, nếu không có giấy tờ chứng minh và tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, pháp luật vẫn có thể xem đó là tài sản chung, ngay cả khi chỉ đứng tên một người trên sổ đỏ.
Để đảm bảo minh bạch trong quản lý và tránh các tranh chấp phát sinh trong tương lai, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường được yêu cầu trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Điều này còn nhằm khắc phục bất cập do quy định của Luật Đất đai hiện hành, khi không bắt buộc ghi cả hai tên vợ chồng trên sổ đỏ.
Ngoài ra, trong trường hợp cấp đổi sổ đỏ do cũ, rách, hư hỏng…, cơ quan có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác minh tính hợp pháp của quyền sở hữu tài sản. Các quy định này được đặt ra nhằm bảo đảm sự rõ ràng, chính xác trong việc quản lý tài sản đất đai, đồng thời giảm thiểu tranh chấp và rủi ro pháp lý phát sinh về sau.
Có Được Ủy Quyền Xin Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, chỉ có ba trường hợp không được phép ủy quyền khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch, bao gồm: đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc các trường hợp bị cấm ủy quyền nêu trên, do đó người yêu cầu hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
Để việc ủy quyền có giá trị pháp lý, cá nhân yêu cầu cần lập văn bản ủy quyền, và văn bản này phải được chứng thực. Tuy nhiên, nếu người được ủy quyền là các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống gần như ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, thì không bắt buộc phải thực hiện chứng thực văn bản ủy quyền.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ Tục Làm Sổ Đỏ Có Yêu Cầu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo