0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»THỜI GIAN TÒA ÁN GỌI RA TÒA KHI ĐÃ NỘP ĐƠN LY HÔN LÀ BAO LÂU?

THỜI GIAN TÒA ÁN GỌI RA TÒA KHI ĐÃ NỘP ĐƠN LY HÔN LÀ BAO LÂU?

 

THỜI GIAN TÒA ÁN GỌI RA TÒA KHI ĐÃ NỘP ĐƠN LY HÔN LÀ BAO LÂU?

 

Tôi và anh A kết hôn hợp pháp năm 2015, sau khi kết hôn vợ chồng tôi sống hạnh phúc được 02 năm thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Những trận cãi vã ngày càng thường xuyên xoay quanh vấn đề khác nhau về quan điểm sống, chi tiêu gia đình. Chúng tôi đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện nhưng không đi đến được kết quả. Nay, cả hai đều xác định muốn ly hôn, tôi đã gửi đơn ly hôn đến Tòa án đã được 02 tháng nhưng vẫn không nhận được thông báo của Tòa. Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi về thời gian Tòa sẽ gọi từ khi nộp đơn ly hôn là bao lâu?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Thời gian tòa án gọi ra tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến vấn đề khi ly hôn ai sẽ được quyền nuôi con.

 

Vậy Các Trường Hợp Ly Hôn Được Quy Định Như Thế Nào?

 

Thuận tình ly hôn

Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Đơn phương ly hôn)

 

 

 

Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

 

Quy Trình Thực Hiện Thủ Tục Ly Hôn, Tranh Chấp Về Nuôi Con Khi Ly Hôn?

Đối với ly hôn thuận tình: 

 Bước 1: Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để được thụ lý.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng. Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

 

 Đối với ly hôn đơn phương: 

 Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Hòa giải.

Sau khi nhận được đơn ly hôn Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Sau đó, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

 

Thời Gian Giải Quyết Thủ Tục Ly Hôn?

 

 

 

 

 Trường hợp thuận tình ly hôn?

+ Sau khi vợ/chồng gửi hồ sơ xin ly hôn đến tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi một trong hai bên vợ/chồng cư trú, trong thời hạn 05 - 08 ngày làm việc tòa án sẽ kiểm tra đơn và gửi thông báo nộp tạm ứng án phí nếu hồ sơ hợp lệ và thuộc thẩm quyền của Tòa án.

+ Sau khi nhận được thông báo tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phi cho Tòa án.

+ Nếu Hòa giải không thành, xét thấy 2 bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời 7 ngày làm việc từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn), nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trường hợp đơn phương ly hôn?

Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 

+ Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân với những yêu cầu sau: 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:

1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;

2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;

3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;

4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;

5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;

6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;

7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn; … 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời gian tòa án gọi ra tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Người không trực tiếp nuôi con có quyền gì đối với con chung?

Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ có những quyền sau đối với con:

- Quyền giáo dục, nuôi dưỡng con

- Quyền thăm nom con mà không ai có quyền cán trở (trừ trường hợp người không trực tiếp nuôi còn lợi dụng việc thăm nom con làm ảnh hưởng xấu đến quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con)

Ngoài ra, khi có đủ căn cứ cho rằng người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để nuôi con, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con (Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

 

Vợ hoặc chồng (Người trực tiếp nuôi con) có nghĩa vụ gì đối với người không trực tiếp nuôi con?

Căn cứ Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, mặc dù quan hệ hôn nhân không còn những giữa hai người vẫn có sự rang buộc chung là đứa con chung nên pháp luật cũng sẽ quy định một số quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con để đảm bảo con cái có thể nhận được những điều tốt nhất.

Có thể hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chung hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì trong một số trường hợp có thể hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Cụ thể như sau:

“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

 

 

 

 

 

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2