TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC ĐỔI TÊN TRÊN GIẤY KHAI SINH
Xin chào Luật sư, tôi có vấn đề muốn tư vấn: Tôi sắp lấy chồng nhưng tên mà tôi nói với chồng tôi lại không phải là tên thật của mình. Giờ tôi muốn đổi tên trên giấy khai sinh thành tên mà tôi đã nói với chồng. Cho hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này vậy ạ? Giấy tờ có phức tạp không? Mong Luật sư giải đáp sớm!
Chào bạn. Hãng Luật Lê Phong cảm ơn bạn vì đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Thay đổi tên trên giấy khai sinh là một quy trình phức tạp và cần tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Khi một cá nhân muốn thay đổi tên của mình, họ phải đăng ký thay đổi tên tại cơ quan hộ tịch nơi họ đang cư trú. Việc thay đổi tên không chỉ ảnh hưởng đến bản thân cá nhân mà còn liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý khác. Do đó, việc thực hiện quy trình này cần được cân nhắc kỹ lưỡng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “Trường hợp nào được đổi tên trên giấy khai sinh“. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Điều Kiện Thay Đổi Tên Trong Giấy Khai Sinh
Trường hợp có sai sót khi đăng ký khai sinh
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Bên cạnh đó, Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, để được sửa tên trong Giấy khai sinh trong trường hợp này thì phải được cơ quan đăng ký hộ tịch chấp nhận, khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người đi đăng ký khai sinh.
Trường hợp không có sai sót khi đăng ký khai sinh
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Và tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định nêu trên phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Trình Tự, Thủ Tục Đăng Ký Thay Đổi Tên Đệm Trên Giấy Khai Sinh
Để thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh thì trước hết bạn cần xác định được cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh
Theo đó ta căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 thì xác định được như sau:
Đối với trường hợp cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi.
Đối với trường hợp cải chính hộ tịch cho người từ 14 tuổi trở lên thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi.
Như vậy, từ quy định này có thể hiểu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi. Còn ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người từ 14 tuổi trở lên.
Khi đã xác định được thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh thì bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi tên đệm trên giấy khai sinh theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh
Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch;
– Bản sao Giấy khai sinh;
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Bước 2: Nộp hồ sơ hồ sơ đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người từ 14 tuổi trở lên.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh Công chức - Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin. Trường hợp nếu hồ sơ hợp lệ và thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì Công chức - Tư pháp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung thêm các giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý.
Những Lưu Ý Khi Thay Đổi Tên Trong Giấy Khai Sinh?
Tên mới phải đảm bảo đúng quy định đặt tên được quy định theo Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, là công dân Việt Nam đặt tên phải đảm bảo bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những giấy tờ, văn bản pháp lý liên quan như tên trên thẻ tín dụng ngân hàng, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, tên trong các hồ sơ về nhân thân tại nhà trường như bằng cấp,… Do vậy, khi hoàn tất thủ tục đổi tên, cá nhân sẽ phải tiến hành cải chính lại thông tin trên các giấy tờ trên để đảm bảo thông tin được thống nhất, tránh xảy ra trường hợp không khớp gây rắc rối trong các thủ tục hành chính sau này.
Lệ phí thay đổi họ, tên
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Thông Tin Liên Hệ
Hãng Luật Lê Phong đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào được đổi tên trên Giấy khai sinh”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến đổi tên trên giấy khai sinh/sổ đỏ/CCCD,... Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0979 629 640 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Trao cho LÊ PHONG cơ hội, nhận về sự AN TÂM tuyệt đối
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
Câu Hỏi Thường Gặp
Cá nhân thay đổi tên trên giấy khai sinh có thể đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng đã được cấp hay không?
Theo khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, “Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.” Tuy nhiên, việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan đến văn bằng đã được cấp. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất quán.
Mất giấy khai sinh bản gốc có thể đổi tên trên giấy khai sinh khi đã 19 tuổi vì lý do tên quá xấu không?
Theo điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân được quyền yêu cầu đổi tên trong trường hợp “a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, xét thấy rằng việc mang một cái tên “xấu” làm bạn cảm thấy mất tự tin vào bản thân. Điều này có thể làm ảnh hưởng tới cuộc sống cũng như công việc của bạn thì có thể xét bạn thuộc trường hợp nêu trên.