THỦ TỤC THAY ĐỔI TÊN CHA TRONG GIẤY KHAI SINH
“Kính gửi hãng Luật Lê Phong, tôi liên hệ đến Hãng Luật để được tư vấn về vấn đề thực hiện thủ tục đổi tên cha trong giấy khai sinh. Hiện tôi mới được biết mình có con với người yêu trước đây và hiện tại cô ấy đã kết hôn và để chồng hiện tại đứng tên cha trong giấy khai sinh của con tôi. Vì vậy tôi muốn nhận lại con và thực hiện thủ tục thay đổi tên cha trong giấy khai sinh của con tôi. Tôi đã thỏa thuận với mẹ của con tôi và cô ấy đồng ý với những ý kiến trên. Mong Hãng Luật hãy tư vấn cho tôi thủ tục để đổi tên cha trong giấy khai sinh.”
Mời quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Thủ tục thay đổi tên cha trong giấy khai sinh”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến các thủ tục thực hiện việc đổi tên.
Thủ Tục Thay Đổi Tên Cha Trong Giấy Khai Sinh
Trong trường hợp của bạn, để làm lại hộ tịch và giấy khai sinh cho con một cách hợp pháp bạn cần phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con.
Về thẩm quyền, Điều 24 Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con."
Về thủ tục, Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
"1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."
Theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Tất cả những giấy tờ, căn cứ nêu trên cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật cho các bên khi thực hiện thủ tục này.
Nếu trong quá trình giải quyết cơ quan đăng ký hộ tịch nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật có thể từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.
Thẩm Quyền Giải Quyết Việc Đăng Ký Nhận Cha Con
Trước tiên là về thẩm quyền giải quyết, tại Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
"Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.
3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này."
Cụ thể trường hợp này anh sẽ liên hệ đến Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện.
Chứng Cứ Để Chứng Minh Quang Hệ Cha Con ?
Theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Tất cả những giấy tờ, căn cứ nêu trên cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật cho các bên khi thực hiện thủ tục này.
Nếu trong quá trình giải quyết cơ quan đăng ký hộ tịch nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật có thể từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.
Khuyến Nghị
Việc thực hiện đăng ký thay đổi tên cha trong khai sinh của con phải trải qua một quá trình với nhiều thủ tục khác nhau về điều kiện và thủ tục nhận cha con, thẩm quyền giải quyết, hoàn thiện và nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.
Có thể thấy việc thay đổi tên trên cha trong giấy khai sinh của con theo quy định của pháp luật là khá phức tạp trên thực tế, gây rất nhiều khó khăn cho người có nhu cầu. Để có thể tiến hành việc thay đổi tên trên giấy khai sinh một cách nhanh chóng và thuận lợi, các bạn nên liên hệ tới các công ty luật để được tư vấn, hỗ trợ. Bởi ở các công ty luật luôn có một đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản về luật và có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này. Vì vậy đối với những thủ tục như thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, các công ty luật có thể hướng dẫn các bạn chi tiết và có thể giải đáp mọi thắc mắc, giúp các bạn tháo gỡ mọi khó khăn gặp phải.
Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi tên cha trong giấy khai sinh”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến hỗ trợ pháp lý đổi tên khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Hỗ Trợ Pháp Lý thay đổi hộ tịch
2. Hỗ Trợ Pháp Lý thay đổi tên khai sinh
3. Hỗ Trợ Pháp Lý thay đổi tên khai sinh cho con
4. Hỗ Trợ Pháp Lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
Thông Tin Liên Hệ
1. Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
2. Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp?
Chi phí thay đổi tên trong giấy khai sinh?
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương mà mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Cần lưu ý điều gì khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh?
1. Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
2. Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
3. Việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan như tên trên thẻ tín dụng ngân hàng, tên trong các hồ sơ về nhân thân tại nhà trường, công ty. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất quán.