0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON TẠI TÒA ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TRANH CHẤP?

XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON TẠI TÒA ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TRANH CHẤP?

XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON TẠI TÒA ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TRANH CHẤP?



Con trai và vợ nó có đăng ký kết hôn hợp pháp năm 2017. Năm 2019, con trai tôi qua đời do tai nạn giao thông. Hai năm chung sống hai vợ chồng lại không có con chung. Con dâu tôi vẫn ở vậy đến bây giờ. Tuy nhiên, năm 2021 thì người yêu cũ của con trai tôi tìm tới cùng đứa con bảo là con trai của con trai tôi muốn cho con được nhận cha. Chúng tôi có xác minh và xác nhận đây là cháu nội tôi. Tuy nhiên, do bố nó đã mất nên gia đình tôi không biết liệu có làm thủ tục xác nhận cha con được hay không và thủ tục như thế nào? Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi vấn đề trên?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Xác định cha, mẹ, con tại Tòa án trong trường hợp không có tranh chấp?”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan việc thủ tục xác nhận cha, mẹ, con tại Tòa án trong trường hợp không có tranh chấp.



Vậy Những Ai Có Quyền Yêu Cầu Xác Định Cha, Mẹ, Con?

 

Căn cứ tại Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu xác định cha mẹ con bao gồm:

- Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

+ Cha, mẹ, con, người giám hộ;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

 

 

Vậy Trong Trường Hợp Nào Thì Tòa Án Có Thẩm Quyền Giải Quyết Thủ Tục Xác Định Cha, Mẹ, Con Khi Không Có Tranh Chấp?



Căn cứ theo Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ con như sau:

- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

 Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết

“Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.”

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp là khi người được yêu cầu xác định cha, mẹ, con đã chết.

 

 

Quy Trình Thực Hiện Làm Thủ Tục Xác Nhận Cha, Mẹ, Con Tại Tòa Khi Không Có Tranh Chấp?

 

 

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ?

  • Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, mẹ, con

  • CCCD, sổ hộ khẩu của các bên (nếu có)

  • Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người được yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định trong BLTTDS: Hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác nhận cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

 

Kết luận

Hiện nay, vấn đề xác định cha, mẹ, con tại Tòa án trong trường hợp không có tranh chấp đang là vấn đề được nhiều quan tâm. Tuy nhiên, về vấn đề thẩm quyền thì không phải ai cũng rõ trường hợp nào thì Tòa án sẽ là cơ quan giải quyết thủ tục trên. Vì vậy, để xác định được trong trường hợp nào không có tranh chấp nhưng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì đầu tiên cần phải xác định ai có quyền xác nhận cha, mẹ, con. Sau đó xác định trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và trình tự thủ tục giải quyết. 

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên nhanh chóng với những yêu cầu sau:

 

1.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch

2.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh

3.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con

     4.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xác định cha, mẹ, con tại Tòa án trong trường hợp không có tranh chấp?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hộ tịch cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản?

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định:

“1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.

3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.

4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.”

 

Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

 

 

 

Icon contact 2