0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Tên không được hay có xin đổi được không

Tên không được hay có xin đổi được không

 

TÊN KHÔNG ĐƯỢC HAY CÓ XIN ĐỔI ĐƯỢC KHÔNG?

 

Chào luật sư, tôi có một số vấn đề về tên của mình. Mong muốn được quý công ty tư vấn. Tôi tên là Phan Văn Sở Khanh. Tên của tôi không xấu, nhưng nghe rất nổi bật với mọi người, hay bàn tán, chỉ trỏ tôi vì sao tôi lại có tên độc lạ như thế này. Dạo gần đây tình hình làm ăn kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tình duyên lận đận. Tôi cảm thấy rằng do tên không hay, đã đụng chạm đến phong thủy nên gây ra ảnh hưởng nặng nề đến công việc, học tập, cuộc sống, tình cảm của gia đình và bản thân. Vậy với tên không hay xin đổi được không? Mong luật sư hỗ trợ giải đáp.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho Hãng luật Lê Phong chúng tôi. Đổi tên trong giấy khai sinh hiện nay đang được rất nhiều người quan tâm, do tên xấu, không đẹp, tên không hay, không sang. Vì vậy để có thể trả lời câu hỏi này của bạn đọc một cách chi tiết và rõ ràng nhất, chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết “tên không hay xin đổi được không?” để có câu trả lời chi tiết nhất.

 

Tên Không Được Hay Có Xin Đổi Được Không?

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thay đổi tên thì:

"1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”

Như vậy, khi tên bạn sử dụng nghe không hay nhưng cái sự không hay của tên gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó. Thì bạn có đủ cơ sở pháp lý để nộp một bộ hồ sơ đổi tên đến Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền.

 

Chi phí, lệ phí về việc đổi tên, tên đệm và họ mất bao nhiêu?

Lệ phí hộ tịch là một trong những khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đổi họ cho con mất bao nhiêu tiền sẽ phụ thuộc vào mức lệ phí được quy định của từng tỉnh thành (Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).

Đồng thời, Điều 11 Luật Hộ tịch chỉ miễn lệ phí cho các trường hợp: Đăng ký hộ tịch của người thuộc hộ nghèo, gia đình có công với cách mạng hoặc người khuyết tật hoặc đăng ký các thủ tục cụ thể như khai sinh, khai tử đúng hạn; giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước.

Ngoài những trường hợp nêu trên, công dân đều phải trả lệ phí. Do đó, tuỳ vào cá nhân thực hiện việc đổi họ cho con ở địa phương nào để áp dụng mức lệ phí đổi họ cho con mất bao nhiêu tiền tương ứng với quy định của địa phương đó.

Có thể kể đến lệ phí đăng ký thay đổi họ cho con ở TP. Hà Nội. Cụ thể, theo quy định của Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND, TP. Hà Nội quy định mức lệ phí thay đổi họ cho con như sau:

- Với người chưa đủ 14 tuổi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trong nước: 5.000 đồng/việc (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã).

- Với người muốn đổi họ là người từ đủ 14 tuổi trở lên sống trong nước và có yếu tố nước ngoài (thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện): 25.000 đồng/việc.

 

 

Trường hợp đổi tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch?

Ngoài việc thay đổi họ, tên theo các trường hợp ở trên pháp luật còn có quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP , theo đó các trường hợp thay đổi họ tên sẽ bao gồm:

-Việc cải chính hộ tịch ( thay đổi họ, tên) chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch

- Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch., việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch

Lưu ý: không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

 

 

Khuyến Nghị

Hãng Luật Lê Phong là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ở đâu chúng tôi cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên giấy khai sinh. Hãng Luật Lê Phong  luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Bài viết trên là toàn bộ thông tin về vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ( cải chính giấy khai sinh) ở đâu mà Hãng Luật Lê Phong gửi đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có quan tâm đến những cơ sở, thông tin pháp lý liên quan đến những vấn đề khác như Có được đổi tên theo phong thủy không?,… vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0979 629 640 để nhận được tư vấn pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất đến từ đội ngũ Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi.

 

MỜI BẠN ĐỌC THÊM

-         

 

 

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Đổi tên có phải làm lại toàn bộ giấy tờ không?

Tại khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Theo quy định trên, sau khi đổi tên, các loại giấy tờ lấy tên cũ vẫn sẽ có giá trị. 

Đổi tên khai sinh có bắt buộc làm lại văn bằng?

Theo Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:

- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;

- Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

- Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;

- Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.

Trong đó, thay đổi tên trên Giấy khai sinh là một trong những thủ tục thay đổi hộ tịch. Vì vậy, theo quy định trên, người đổi tên trên Giấy khai sinh sau khi đã cấp văn bằng, chứng chỉ có thể yêu cầu chỉnh sửa lại văn bằng, chứng chỉ đã cấp theo tên mới.

Tuy nhiên, việc đổi chỉnh sửa bằng, chứng chỉ là không bắt buộc, văn bằng chứng chỉ được sửa đổi khi cá nhân thuộc trường hợp nêu trên có yêu cầu. 

 

 

 

 

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2