0979.629.640

Số 10 Sông Thao, phường Tân Sơn Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»Vay Tiền Bằng Giấy Viết Tay Có Hiệu Lực Pháp Luật Không?

Vay Tiền Bằng Giấy Viết Tay Có Hiệu Lực Pháp Luật Không?

 

VAY TIỀN BẰNG GIẤY VIẾT TAY CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT KHÔNG?

 

Cách đây khoảng tám tháng, tôi có cho bà B vay số tiền 200 triệu đồng. Do mối quan hệ thân quen, tin tưởng nhau nên tôi không đi công chứng giấy nợ mà chỉ viết giấy vay, có ghi thời hạn trả tiền và có chữ ký xác nhận của hai bên. Đến nay đã quá hạn trả nợ, tôi đã nhiều lần yêu cầu bà B hoàn trả số tiền đã vay. Tuy nhiên, bà B từ chối nghĩa vụ trả nợ, với lý do giấy vay tiền viết tay không có công chứng nên không có giá trị pháp lý.

Tôi rất băn khoăn và muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn giúp các vấn đề sau: Trong trường hợp này, vay tiền bằng giấy viết tay không công chứng thì có giá trị pháp lý không? Nếu bà B tiếp tục không chịu trả nợ thì tôi có thể dùng giấy nợ viết tay để khởi kiện ra tòa án được không? Nếu được thì cho tôi hỏi trình tự thủ tục như thế nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Hãng Luật Lê Phong, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Vay Tiền Bằng Giấy Viết Tay Không Công Chứng Thì Có Giá Trị Pháp Lý Không?

 

Hợp đồng vay tài sản hay giao dịch vay tiền được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Đồng thời, Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các văn bản pháp luật không có quy định về hình thức của hợp đồng vay phải là dạng hợp đồng có công chứng, chứng thực hoặc là hợp đồng hay giấy vay tiền.

Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

à Do đó, nếu vay tiền bằng giấy viết tay không công chứng nhưng có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay.

 

Có Thể Dùng Giấy Nợ Viết Tay Để Khởi Kiện Ra Tòa Án Được Không? Hồ Sơ Khởi Kiện Và Trình Tự Thủ Tục Để Khởi Kiện Như Thế Nào?

 

Nếu giấy vay tiền viết tay vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thanh toán cả nợ gốc và lãi (nếu có) bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Toà để đòi nợ.

 

Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị:

 

- Đơn khởi kiện đòi nợ: Có đầy đủ thông tin của người cho vay, người vay, nội dung khởi kiện, các giấy tờ liên quan đến việc vay nợ...

- Giấy vay tiền viết tay (bản sao).

- Giấy tờ tuỳ thân của người vay (nếu có) và người cho vay - người khởi kiện: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, đăng ký kết hôn...

 

Toà án có thẩm quyền giải quyết?

 

Toà án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú (thường trú + tạm trú), làm việc (theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025.

 

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự ...

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.”.

 

Trình tự thủ tục giải quyết vụ án:

 

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị các hồ sơ khởi kiện như trên và nộp tại Toà án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú.

Cách thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có).

Bước 2: Đóng tạm ứng án phí

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện cụ thể như sau:

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 của Bộ luật này

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Sau khi nhận đơn và trong thời hạn theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 mà Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện nhận thấy hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Thẩm phán sẽ ra Thông báo đóng tiền tạm ứng án phí và gửi cho người khởi kiện

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 17 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Lưu ý: Án phí được tính theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/ NQ – UBTVQH

Bước 3: Giải quyết vụ án

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án sau khi đã xử lý đơn khởi kiện được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường Tân Sơn Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: Số 160 Lý Thường Kiệt, phường Bình Phước, tỉnh Đồng Nai.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể liên hệ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 6400915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Hợp đồng Vay Tài Sản Và Giấy Mượn Tiền Viết Tay Có Gì Khác Nhau?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.  

Hợp đồng vay tài sản và giấy mượn tiền viết tay đều ghi nhận việc một bên cho bên còn lại vay một tài sản nhất định. Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản và giấy mượn tiền viết tay có các nội dung khác nhau như sau:

Về đối tượng: Tài sản có thể là tiền hoặc các hình thức khác. Do đó, hợp đồng vay tài sản có phạm vi, đối tượng cho vay rộng hơn. Đó là thể là vay tiền, vay vật hoặc vay giấy tờ có giá,... Trong khi đó, giấy mượn tiền viết tay đã ghi nhận cụ thể đối tượng giao dịch được đề cập chỉ bao gồm tiền.

Về hình thức:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 119 về hình thức giao dịch dân sự của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng vay tài sản có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong khi đó, “Giấy mượn tiền viết tay” đã thể hiện rõ giao dịch này có hình thức văn bản.

Về giá trị pháp lý:

Hợp đồng vay tài sản được pháp luật thừa nhận và quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản. Trong khi đó, giấy mượn tiền viết tay, mặc dù không bị pháp luật cấm nhưng cũng không phải nội dung được thừa nhận trong các văn bản pháp luật.

à Do đó, Hợp đồng vay tài sản và giấy mượn tiền viết tay có sự khác nhau về đối tượng giao dịch, hình thức và sự ghi nhận của pháp luật hiện hành.

 

Căn Cứ Khởi Kiện Đòi Nợ Khi Cho Vay Tiền Bằng Giấy Viết Tay?

Nếu giấy vay tiền viết tay có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì Giấy vay tiền viết tay đó hoàn toàn có hiệu lực.

Theo quy định tại Điều 116 luật Dân sự năm 2015 thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Đến hạn trả nợ mà bên vay không trả tiền vay, bên cho vay có thể xác định bên vay đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để khởi kiện tranh chấp đòi tài sản.

Như vậy, trên cơ sở các quyền, nghĩa vụ dân sự ràng buộc giữa các bên tham gia giao dịch dân sự (vay tiền bằng giấy viết tay), các bên vẫn có thể căn cứ vào Giấy viết tay vay tiền để khởi kiện đòi nợ.

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 

CN Hồ Chí Minh: số 10, Sông Thao, phường Tân Sơn Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh - ĐT: 0979629640

CN Bình Phước: 160 đường Lý Thường Kiệt, phường Bình Phước, tỉnh Đồng Nai - ĐT: 0915438323

 

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2