0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Có Được Thay Tên Mẹ Đẻ Trên Giấy Khai Sinh Của Con Sang Tên Mẹ Kế

Có Được Thay Tên Mẹ Đẻ Trên Giấy Khai Sinh Của Con Sang Tên Mẹ Kế

 

 

 

CÓ ĐƯỢC THAY TÊN MẸ ĐẺ TRÊN GIẤY KHAI SINH CỦA CON SANG TÊN MẸ KẾ

 

Kính chào Hãng Luật Lê Phong, Vợ chồng tôi ly hôn khi con gái mới được 2 tuổi. Tôi cưới vợ mới, cháu ở chung với chúng tôi. Nay con tôi chuẩn bị vào lớp 1, để tương lai được tốt hơn, vợ chồng tôi dự định đưa con đi nước ngoài định cư. Để tránh rắc rối về thủ tục pháp lý khi đưa cháu ra nước ngoài, tôi có thể thay đổi tên từ người mẹ cũ, sang người vợ hiện tại của tôi trong giấy khai sinh của con được không?

Chào bạn, Luật sư xin phép trả lời bạn như sau: việc yêu cầu đổi họ tên mẹ đẻ trong giấy khai sinh của con thành tên mẹ kế (người vợ mới) là không phù hợp với quy định pháp luật. Bởi việc thay đổi này đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ mẹ con của con bạn với người vợ cũ. Nhưng bạn có thể nhận người con đó là con nuôi. Mời bạn xem qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

 

Điều Kiện Để Thay Tên Mẹ Trên Giấy Khai Sinh

 

Khoản 2, Điều 26 Luật Hộ tịch quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

“2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Tại Khoản 3, Điều 19, Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi như sau:

“3. Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.”

Như vậy, căn cứ các quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền được thay đổi phần khai về mẹ kế vào phần khai về mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh sau khi chị đã đăng ký nhận con riêng của chồng làm con nuôi.

Để thực hiện nguyện vọng trên, chị cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi để được giải quyết theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch:

“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

 

Theo Quy Định Thì Các Trường Hợp Nào Thì Được Thay Đổi Tên?

 

 

Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 07 trường hợp sau:

·         Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

·         Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

·         Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

·         Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

·         Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

·         Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

·         Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Về trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định thì theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch). không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

 

Có Được Thay Tên Mẹ Đẻ Trên Giấy Khai Sinh Của Con Sang Tên Mẹ Kế?

 

Thứ nhất, thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

Thứ hai, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của luật Nuôi con nuôi.

Với trường hợp của bạn, việc yêu cầu đổi họ tên mẹ đẻ trong giấy khai sinh của con thành tên mẹ kế (người vợ mới) là không phù hợp với quy định pháp luật. Bởi việc thay đổi này đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ mẹ con của con bạn với người vợ cũ. 

Cạnh đó, việc làm này còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như những nghĩa vụ, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mẹ con họ.

Tuy nhiên, nếu muốn thay đổi tên người mẹ trong giấy khai sinh, thì bạn có thể yêu cầu người vợ hiện tại của mình nhận bé làm con nuôi. 

"Khi đó, quyền và nghĩa vụ giữa mẹ và con sẽ không phân biệt là con nuôi hay con ruột hay con riêng của bạn"

 

Khuyến nghị

Hãng Luật Lê Phong là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ở đâu chúng tôi cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên giấy khai sinh. Hãng Luật Lê Phong luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Hãng Luật Lê Phong sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề CÓ ĐƯỢC THAY TÊN MẸ ĐẺ TRÊN GIẤY KHAI SINH CỦA CON SANG TÊN MẸ KẾ

hoặc các hỗ trợ pháp lý khác có liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0979 629 640 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

 

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Chi phí thay đổi tên khai sinh thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương mà mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau

 

2。 Đổi tên giy khai sinh ti cơ quan nào?

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).

 

 

 

 

Icon contact 2