0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Thủ Tục Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn

Thủ Tục Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn

THỦ TỤC LY HÔN KHÔNG CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

 

 

Ly hôn là một quyết định không dễ dàng đối với bất cứ gia đình nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc chấm dứt hôn nhân có thể là lựa chọn tốt nhất. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn về các thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn, bao gồm các yêu cầu cần thiết, trình tự thủ tục và lưu ý quan trọng. Mong rằng những thông tin này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình pháp lý và giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất cho gia đình mình.

 

Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “Thủ Tục Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn“. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

 

Vấn Đề Ly Hôn Khi Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn?

Ly hôn khi không có đăng ký kết hôn được quy định đối với trường hợp hôn nhân thực tế và trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn, quy định về thẩm quyền tòa án và các vấn đề khác liên quan như sau:

 

Trường hợp hôn nhân thực tế

 

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hôn nhân thực tế. Tuy nhiên, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.

 

+ Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

 

+ Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 1960 (trừ những trường hợp cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc trước giải phóng lấy tiếp vợ 2 đã có thông tư số 60 ngày 22/02/1978 của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn là: người chồng và hai người vợ có thể thoả thuận chung sống ổn thỏa, tức là toà án không phải huỷ hôn nhân lần thứ hai. Sẽ tiến hành huỷ hôn nhân trong trường hợp có yêu cầu của một hoặc cả hai người vợ (giải quyết theo yêu cầu của vợ).

 

Như vậy, hôn nhân thực tế dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận. Chính vì thế mà việc ly hôn tế sẽ được giải quyết như vụ việc ly hôn có đăng ký kết hôn bình thường.

 

Trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn

 

Nam và nữ chung sống với nhau từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm kề từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, trong thời hạn này mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ thụ lý giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng sẽ ra quyết định không công nhận là vợ chồng.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Khoản 2 và khoản 3 điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết (nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện hành đang áp dụng thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

 

* Hồ sơ ly hôn bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn;

+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;

+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;

+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);

+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

 

Thủ Tục Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn

 

Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

 

Như vậy, trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định.

 

- Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

 

- Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

 

+ Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

 

+ Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

 

+ Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

 

 

++ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

++ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

 

Hậu Quả Của Việc Nam, Nữ Chung Sống Với Nhau Như Vợ Chồng Mà Không Đăng Ký Kết Hôn Được Xử Lý Ra Sao?

 

Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

 

"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."

Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:

 

"2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Theo đó, trường hợp của bạn và vợ/ chồng có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, đến thời điểm hiện tại mà vợ chồng bạn không có đăng kí kết hôn thì hai bạn không được coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án. Tuy nhiên, vì hai bạn đã có con chung, nên khi không muốn tiếp tục chung sống với nhau nữa, bạn cũng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết quyền nuôi con theo quy định.

 

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:

 

1.     Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;

2.     Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;

3.     Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;

4.     Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;

5.     Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;

6.     Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;

7.     Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…

 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ Tục Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý thủ tục ly hôn nhanh chóng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

 

Thông tin liên hệ

Hình thức tư vấn trực tiếp:

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

  1. Đăng ký kết hôn bao lâu ly hôn được? 

Theo quy định thì vợ hoặc chồng có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, không có quy định về việc bắt buộc phải kết hôn bao nhiêu lâu thì mới có thể thực hiện việc ly hôn. Vì vậy, chị có thể yêu cầu thực hiện việc ly hôn bất cứ khi nào theo quy định của pháp luật.

 

  1. Mất giấy đăng ký kết hôn thì ly hôn thế nào?

 

Việc xé giấy đăng ký kết hôn sẽ không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nếu muốn ly hôn khi đã xé giấy đăng ký kết hôn thì vợ chồng nên thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn/trích lục đăng ký kết hôn trước mới thực hiện thủ tục ly hôn.

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2