Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Tại Việt Nam?
Chào Luật sư, tôi và bạn trai quen nhau qua môi trường công việc đã được ba năm, hiện tại chúng tôi đang có dự định kết hôn. Tuy nhiên, bạn trai tôi là người nước ngoài. Tôi có nghe nói rằng để kết hôn với người nước ngoài thì phải thông qua đại sứ quán của cả hai bên. Không rõ thông tin này có chính xác không? Nếu chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì cần phải thực hiện những thủ tục gì?
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Thủ Tục Đăng Ký Hôn Với Người Nước Ngoài Tại Việt Nam?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Người Nước Ngoài Kết Hôn Với Người Việt Nam Được Hiểu Như Thế Nào?
Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định cụ thể về khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài, có thể hiểu đây là việc nam, nữ tiến hành kết hôn nhằm xác lập quan hệ vợ chồng trong những trường hợp như công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam hoặc công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài.
Điều Kiện Để Người Nước Ngoài Kết Hôn Với Người Việt Nam?
Điều 126 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về điều kiện được kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình quy định:
“Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Như vậy, để người nước ngoài có thể kết hôn hợp pháp với công dân Việt Nam tại Việt Nam, cả hai bên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mình, đồng thời người nước ngoài cũng phải tuân thủ các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Cụ thể, các điều kiện bao gồm: đủ tuổi kết hôn, tự nguyện, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân mà còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Việc Đăng Ký Kết Hôn Giữa Người Việt Nam Với Người Nước Ngoài Có Bắt Buộc Thông Qua Đại Sứ Quán Của Cả Hai Quốc Gia Không?
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không bắt buộc phải thực hiện thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của cả hai quốc gia. Thay vào đó, pháp luật Việt Nam quy định rõ thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Điều này có nghĩa là nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam, cặp đôi không cần phải đến đại sứ quán hay lãnh sự quán của bất kỳ bên nào, mà chỉ cần đăng ký tại UBND cấp huyện nơi người Việt cư trú. Tuy nhiên, để hoàn thiện hồ sơ, người nước ngoài cần cung cấp một số giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật Việt Nam, chẳng hạn như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước họ cấp – và giấy tờ này có thể cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán.
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Tại Việt Nam?
Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục để người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam như sau:
BƯỚC 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên nộp về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn.
BƯỚC 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
BƯỚC 3: Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Tại Việt Nam?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo