TRƯỜNG HỢP NÀO TÒA ÁN ĐƯỢC XÉT XỬ VẮNG MẶT BỊ ĐƠN KHI LY HÔN?
Kính gửi hãng Luật lê Phong, tôi cần được tư vấn về việc ly hôn. Tôi và vợ tôi đổ vỡ hôn nhân do tôi đã ngoại tình nhiều lần nên vợ tôi đã khởi kiện vụ án ly hôn tại tòa án. Nhưng hiện tại tôi đã chuyển đi về thành phố khác sống nên tôi không muốn trực tiếp dự phiên tòa xét xử. Vì vậy tôi muốn biết trường hợp nào tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn khi ly hôn ?
Để giải đáp vấn đề trên, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Trường hợp nào Tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn khi ly hôn ?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến các thủ tục thực hiện việc ly hôn
Ly Hôn Vắng Mặt Vợ Hoặc Chồng
Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng là trường hợp ly hôn yêu cầu từ một bên và không có sự hợp tác từ đối phương. Vì muốn gây cản trở quá trình giải quyết mà đối phương cố tình không tham gia phiên tòa, mất tích, bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc ốm đau,… Vì vậy theo cơ sở pháp lý tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng khi:
Vợ/chồng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Vợ/chồng vắng mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên Tòa;
Vợ/chồng vắng mặt vì lý do bất khả kháng.
Về cơ bản, ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng được phân thành 02 trường hợp là vắng mặt nguyên đơn và vắng mặt bị đơn.
Trường Hợp Xét Xử Vắng Mặt Của Bị Đơn
Theo quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp vắng mặt của bị đơn được quy định cụ thể như sau:
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
1. Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
2. Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
3. Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ nhất. Nhưng nếu bị đơn tiếp tục vắng trong lần triệu tập hợp pháp thứ 2, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo đó, tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ giải quyết với yêu cầu phản đối của bị đơn và tiến hành xét xử yêu cầu của nguyên đơn trong trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố nhưng vắng mặt triệu tập 2 lần.
Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt?
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú. Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, theo quy định trên, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Trường Hợp Tòa Án Quyết Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt ?
Trong trường hợp bị đơn vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
1. Bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Bị đơn vắng mặt nhưng có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa;
3. Bị đơn vắng mặt vì gặp sự kiện bất khả kháng.
Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Như vậy, Tòa án vẫn giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp đôi bên vắng mặt nếu có đơn đề nghị vắng mặt hoặc người đại diện hợp pháp tham gia theo quy định.
Vì vậy nếu bị đơn hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt trong lần triệu tập thứ nhất, Hội đồng xét xử sẽ tiến hành hoãn phiên Tòa trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Đến lần triệu tập thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa.
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;
2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;
3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;
4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;
5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;
6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;
7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào Tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn khi ly hôn?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
Án phí ly hôn ai là người phải đóng ?
Sự khác nhau về nghĩa vụ nộp tiền án phí sơ thẩm: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 147, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
"Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm."
Như vậy, đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, còn thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Thời gian tòa án liên hệ sau khi nộp đơn ly hôn đơn phương ?
Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn ra Tòa sau 8 – 10 ngày xem xét hồ sơ, Tòa án sẽ có thông báo về việc có thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương hay không.
Sau đó, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ vụ án phức tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể kéo dài không quá 02 tháng thì Tòa án sẽ gọi các bên để tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải không thành thì khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa trong thời hạn 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.