0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỪA KẾ TÀI SẢN MÀ NHIỀU NGƯỜI THƯỜNG NHẦM LẪN

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỪA KẾ TÀI SẢN MÀ NHIỀU NGƯỜI THƯỜNG NHẦM LẪN

 

 

Những Vấn Đề Về Thừa Kế Tài Sản Mà Nhiều Người Thường Nhầm Lẫn

 

 

Chào Luật sư, chồng tôi mới qua đời và chúng tôi không có di chúc. Tôi nghe nói là khi chồng mất, vợ sẽ được hưởng toàn bộ tài sản của chồng. Tuy nhiên, tôi lại nghe nhiều người nói rằng tôi chỉ được hưởng một phần, còn lại sẽ chia cho các con. Vậy thực tế là như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Những Vấn Đề Về Thừa Kế Tài Sản Mà Nhiều Người Thường Nhầm Lẫn”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến việc chia thừa kế.

 

Chồng Mất Không Để Lại Di Chúc, Vợ Có Được Toàn Quyền Định Đoạt Tài Sản Chung Mà Không Cần Hỏi Ý Kiến Các Con Không?

Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Theo đó, trong khối tài sản chung của vợ chồng, nếu người chồng/vợ mất mà không có di chúc thì phần tài sản của họ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Như vậy, trong trường hợp người chồng mất không để lại di chúc, người vợ không được toàn quyền định đoạt phần tài sản của người chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng, mà phải chia đều phần tài sản của chồng cho vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của chồng theo quy định pháp luật.

 

Chồng Lập Di Chúc Để Lại Toàn Bộ Tài Sản Cho Con, Vậy Vợ Có Quyền Hưởng Tài Sản Của Chồng Không?

1. Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy đinh: “Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”

Theo đó, mặc dù người chồng đã lập di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho con, nhưng người vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người vợ từ chối hoặc thuộc một trong các trường hợp những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ không được hưởng tài sản của chồng.

 

Có Phải Chồng Vừa Qua Đời Mà Vợ Kết Hôn Với Người Khác Thì Vợ Không Được Hưởng Thừa Kế Từ Chồng?

Khoản 3 Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác:

“Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

Theo quy định này, vợ hoặc chồng vẫn có quyền thừa kế tài sản của nhau, kể cả khi người này tái hôn sau khi người kia qua đời. Như vậy, việc tái hôn không làm mất quyền thừa kế của vợ đối với tài sản của chồng đã mất theo quy định pháp luật, trừ khi người vợ từ chối hoặc thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo luật định.

 

Có Bắt Buộc Cần Người Làm Chứng Trong Trường Hợp Nhờ Người Khác Viết Giúp Di Chúc Hay Không?

Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp người lập di chúc không thể tự viết mà nhờ người khác viết hoặc đánh máy giúp, thì bắt buộc phải có ít nhất hai người làm chứng theo quy định của pháp luật. Việc có người làm chứng nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hợp pháp của di chúc, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lập di chúc và những người thừa kế sau này.

 

Có Được Quyền Lập Di Chúc Để Lại Một Phần Tài Sản Cho Người Yêu Hay Không?

Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Như vậy, người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình, bao gồm quyền chỉ định người thừa kế và phân chia di sản theo ý chí cá nhân. Việc để lại một phần tài sản cho người yêu nói riêng, hoặc cho bất kỳ ai mà người lập di chúc mong muốn, là hoàn toàn hợp pháp. Điều này thể hiện quyền tự do định đoạt tài sản của cá nhân và được pháp luật bảo đảm.

 

Người Lập Di Chúc Có Được Quyền Yêu Cầu Chứng Thực Di Chúc Tại Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã Không?

Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”

Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.”

Như vậy, người lập di chúc hoàn toàn có quyền yêu cầu chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không bắt buộc chỉ phải thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng. Đây là một trong những lựa chọn hợp pháp nhằm bảo đảm tính xác thực và giá trị pháp lý của di chúc.

Trên đây là nội dung liên quan đến “Những Vấn Đề Về Thừa Kế Tài Sản Mà Nhiều Người Thường Nhầm LẫnNếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

Thông tin liên hệ

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 

CN Hồ Chí Minh: số 10, Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh - ĐT: 0979629640

CN Bình Phước: 160 đường Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước - ĐT: 0915438323

 

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2