ly hôn rồi kết hôn lại cần giấy tờ gì
Tôi và chồng tôi trong lúc xảy ra nhiều mâu thuẫn mệt mỏi đã không suy nghĩ kĩ mà quyết định đi đến ly hôn, về sau này mới nhận thấy sự thiệt thòi thiếu thốn tình thương của ba mẹ cho đứa con nhỏ , chồng tôi cũng nhớ con và cũng mong muốn gia đình tái hợp. Vì vậy tôi có câu hỏi là ly hôn rồi có kết hôn lại được không, mong Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi thủ tục kết hôn lại thì cần những giấy tờ và thủ tục như nào ?
Mời quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết: . Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Ly hôn rồi có kết hôn lại được không ?
Theo quy định của tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Có thể hiểu khi đã ly hôn hôn quan hệ vợ, chồng đã chấm dứt theo bản án, quyết định của tòa án và tình trạng nam nữ sẽ trở về là độc thân
Vì vậy khi bạn còn độc thân hay đã kết hôn sau đó ly hôn thì bạn cũng sẽ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
Như vậy, trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập quan hệ vợ chồng thì phải tiến hành đăng ký kết hôn.
Nếu bạn không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thì theo quy định mà quay về chung sống với nhau như vợ chồng thì quan hệ hôn nhân đó không được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Thủ tục đăng ký kết hôn lại có khó thực hiện không ?
Việc tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người từng ly hôn hay thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn tương tự như việc làm thủ tục đăng ký kết hôn của các cặp nam nữ khác, tương đối dễ thực hiện.
Bởi một người khi đã ly hôn rồi thì sẽ trở lại cuộc sống độc thân và việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người từng ly hôn cũng sẽ tương tự như việc đăng ký kết hôn từ đầu.
Thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn ?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
Nam nữ khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP).
-
Sổ hộ khẩu của 2 bên nam nữ hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
-
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân; hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh của 2 bên nam nữ;
-
Một trong 2 bên đã kết hôn 1 lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn, kèm theo là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi nam, nữ đang cư trú.
-
Giấy khám sức khỏe xác nhận đủ điều kiện kết hôn (nếu thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài)
-
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thì nam nữ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
Bước 3: Xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Sau khi nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thì người tiếp nhận có trách nhiệm:
-
Kiểm tra ngày toàn bộ hồ sơ;
-
Đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch phải:
-
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn;
-
Hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
-
Cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trả lời bằng văn bản về việc từ chối nhận hồ sơ và hướng dẫn hai bên nam nữ bổ sung để hồ sơ đạt yêu cầu.
Kết luận : việc thực hiện đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật khá đơn giản và dễ dàng như thực hiện như một cặp đôi chuẩn bị kết hôn chuẩn chỉ đủ các điều kiện theo luật định, tuy nhiên ở thực tế thì thủ tục khá rắc rối gây ra sự khó khăn bất lợi. Để có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn thuận lợi và nhanh chóng, bạn nên liên hệ tới các công ty có thể hướng dẫn bạn chi tiết và có thể giải đáp mọi thắc mắc, giúp bạn tháo gỡ mọi khó khăn gặp phải
Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng. Hãng luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm
Thông tin liên hệ
Liên hệ sử dụng hỗ trợ pháp lý của Hãng Luật Lê Phong
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể liên hệ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu hỏi thường gặp:
Điều kiện để đăng ký kết hôn gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Theo quy định thì các trường hợp nào cấm kết hôn?
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
– Kết hôn giả tạo,
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;