THỦ TỤC LY HÔN KHÔNG CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Tên gọi của mỗi người được cha mẹ đặt cho khi mới sinh ra, chúng ta không có quyền lựa chọn nó khi còn quá nhỏ. Tuy nhiên một số cái tên sẽ hơi nhạy cảm, đôi khi ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người và vì vậy mà chúng ta có nhu cầu đổi tên khi lớn lên.
Quy định pháp luật cho phép một người được thay đổi tên, họ trên giấy khai sinh tuy nhiên phải đáp ứng một số điều kiện luật định
1.Điều kiện thay đổi họ
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây:
-Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
-Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
-Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
Lưu ý rằng: Cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ này cần phải có sự đồng ý của con. Điều này cũng có nghĩa rằng đối với người trưởng thành thì được quyền đổi họ của mình nếu thuộc các trường hợp nêu trên.
2.Điều kiện thay đổi tên
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây:
-Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
-Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Lưu ý rằng: Việc thay đổi tên cũng tương tự như thay đổi họ, cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi tên này cần phải có sự đồng ý của con.
Tuy nhiên điểm khác biệt là việc thay đổi tên có vẻ như sẽ dễ dàng hơn khi pháp luật cho phép người muốn đổi tên chỉ cần nhận thấy rằng tên của mình gây ảnh hưởng đến tình cảm, danh dự, hay nhân phẩm của mình, trên thực tế là việc này không thể chứng minh rõ ràng được mà phụ thuộc vào sự trình bày và yêu cầu của người muốn đổi tên.
3. Trường hợp đổi tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch
Ngoài việc thay đổi họ, tên theo các trường hợp ở trên pháp luật còn có quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP , theo đó các trường hợp thay đổi họ tên sẽ bao gồm:
-Việc cải chính hộ tịch ( thay đổi họ, tên) chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch
- Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch., việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch
Lưu ý: không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên
- Đối với người chưa đủ 14 tuổi: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014)
- Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014).
5. Việc thay đổi họ tên mới có làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo họ tên cũ hay không?
Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ căn cứ theo khoản 3 Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015
6. Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh
Thủ tục thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh sẽ căn cứ theo Điều 28, Điều 47 Luật Hộ tịch nằm 2014. Theo đó gồm các bước sau :
- Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định, đồng thời mọi người cần đem theo bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có giá trị chứng minh như CMND, CCCD..v…v
Lưu ý: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC
Trong trường hợp con dưới 18 tuổi muốn đổi họ tên mình, trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ Trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ khi người dưới 18 tuổi muốn thay đổi họ tên mình.
Trong trường hợp cha mẹ thực hiện đổi tên cho con thì trong tờ khai cũng phải thể hiện sự đồng ý của con nếu con đã đủ 9 tuổi
-Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận đủ giấy tờ. công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch sau khi đã xem xét việc thay đổi họ tên đã đáp ứng đủ các trường hợp luật định, sa đó cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Nội dung thay đổi họ tên sẽ được cập nhật vào giây khai sinh sau đó.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;
2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;
3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;
4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;
5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;
6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;
7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…
Thông tin liên hệ
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo