0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»Ly Hôn Do Bạo Lực Gia Đình

Ly Hôn Do Bạo Lực Gia Đình

Ly Hôn Do Bạo Lực Gia Đình

Chồng tôi gia trưởng vũ phu luôn đánh đập hành hạ mẹ con tôi, hiện tại tôi đã về nhà mẹ đẻ trốn, do lúc đầu tôi cưới chồng xa nhà nên giờ Luật Sư cho tôi hỏi ly hôn được giải quyết như thế nào 

Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “ly hôn do bạo lực “. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan

Ly hôn bạo lực như nào, thẩm quyền nào giải quyết được vụ án ly hôn bạo lực ?

Theo quy định chung của luật điều kiện ly hôn khi bị bạo lực

Khoản 1 Điều 56 bạo lực gia đình là căn cứ để ly hôn : “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu đời sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì chị hoàn toàn có quyền nộp đơn xin ly hôn.

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn gồm những loại giấy tờ sau:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu của tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

+ Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng(có chứng thực);

+ Bản sao giấy khai sinh của các con (có chứng thực) nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung;

+ Bản sao có chứng thực các tài liệu chứng minh về tài sản chung hoặc tài sản riêng vợ chồng (nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản).

 

Về quyền nuôi con

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.( trong trường hợp của chị thì cả hai con đều đã trên 7 tuổi )

Như vậy, Tòa án căn cứ vào điều kiện kinh tế hai bên, nhân thân xem xét ai sẽ có đủ khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng con, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con sẽ giao cho bên đó nuôi.

 

Ly Hôn được giải quyết ở đâu ?

     Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

     Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015  thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

     Căn cứ vào Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Căn cứ để được yêu cầu quyền ly hôn

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật (Hay còn được gọi tắt là đơn phương ly hôn).

Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Một bên có quyền yêu cầu Tòa án án giải quyết cho vợ chồng ly hôn (mà không cần phải được chồng /hay vợ bên kia đồng ý ly hôn) khi hôn nhân của hai người lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi đó, một bên gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người còn lại đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc làm việc để được giải quyết theo thầm quyền.

 

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương

- Đơn xin ly hôn.

- Sổ hộ khẩu (bản sao).

- Chứng minh nhân dân (bản sao).

- Các chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).

Lưu ý: Các bản sao giấy tờ trên đây phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

Trường hợp không có bản chính giấy đăng ký kết hôn (ví dụ người chồng đang giữ) thì có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây hai người đã làm thủ tục đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục hồ sơ về việc đăng ký kết hôn. Sau đó nộp bản trích lục này thay cho bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho Tòa án để giải quyết yêu cầu ly hôn theo thẩm quyền

Vậy trường hợp  của bạn là ly hôn đơn phương là Tòa án cấp huyện nơi bị chồng bạn cư trú, làm việc 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “ly hôn do bạo lực ?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề nhận cha con cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

Nhìn chung, ly hôn và những quy định liên quan đến ly hôn là vấn đề tương đối phức tạp với nhiều tình huống thực tế khác nhau nên để được tư vấn cụ thể giải đáp thắc mắc , mời quý bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

Vợ có được nuôi con sau ly hôn khi chồng có hành vi bạo lực?

 

Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

- Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Theo quy định tại khoản 3 điều 81 luật hôn nhân gia đình 2014 thì nếu như con dưới 36 tháng tuổi thì con đương nhiên thuộc quyền nuôi con của người mẹ, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác.

Còn đối với con đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ hỏi ý kiến của cháu và sẽ tôn trọng ý kiến của cháu. Còn cháu từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi thì các bên có nghĩa vụ chứng minh và đưa ra các căn cứ về kinh tế cũng như về điều kiện chăm sóc con cái và tình cảm giành cho con để từ đấy Tòa sẽ xem xét xem chị có đủ điều kiện để nuôi hai cháu không

 

 

 Không biết nơi ở hiện tại của chồng, nộp đơn ly hôn ở đâu?

 

Khi không biết nơi cư trú của chồng bạn mà bạn đang muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương thì bạn có thể nộp đơn theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

- Không biết nơi cư trú, làm việc của chồng: Bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi chồng bạn ở cuối cùng hoặc nơi vợ chồng bạn có tài sản giải quyết.

- Nếu chồng bạn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam: Bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

Ngoài ra, nếu chồng bạn mất tích và không xác định được nơi cư trú thì bạn phải gửi đơn đến Tòa nơi chồng bạn cư trú cuối cùng để tuyên bố người này mất tích.

 

Sau khi nhận được quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng

 

Icon contact 2