Ly Hôn Ai Là Người Nuôi Con
Tôi và Chồng kết hôn đã 3 năm, cuộc sống hôn nhân luôn cãi vã, hôn nhân không đạt bây giờ muốn ly hôn, cho tôi hỏi Luật sư là vợ chồng tôi có một đứa con chung thôi thì sau ly hôn con sẽ được ở với ai
Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “Ly hôn ai là người nuôi con“. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan
Ly hôn là gì, thẩm quyền nào giải quyết được vụ án ly hôn ?
Theo quy định chung của luật
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Thẩm quyền giải quyết
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015 thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Căn cứ để xác định quyền nuôi con
Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Căn cứ tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trước hết sẽ do hai bên thỏa thuận sau đó là xét nếu trường hợp con của bạn dưới 36 tháng sẽ được giao cho vợ nuôi con, nếu con bạn đủ 7 tuổi trở lên thi xem xét nguyện vọng của con, và còn nhiều trường hợp khác mời bạn theo dõi tiếp bài viết dưới đây
Con được sống cùng với người khác ngoài ba mẹ hay không?
Cũng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thể chia ra 03 trường hợp:
- Con dưới 36 tháng tuổi: Con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không để điều kiện hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.
- Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định người nuôi dưỡng
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên: Được xem xét nguyện vọng của con. Con có thể tự lựa chọn sống chung với ai.
Tuy nhiên, trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định trong các văn bản pháp luật khác không đề cập đến việc con được lựa chọn sống cùng với ông bà sau khi cha mẹ ly hôn. Việc ông bà có thể nuôi cháu thay cho cha mẹ chỉ xảy ra khi có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gian đình 2014 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo như khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và gian đình 2014, nếu như Tòa án xét thấy cả cha lẫn mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì sẽ quyết định giao con cho người giám hộ.
Căn cứ Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, khi cha mẹ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con và con không có anh chị ruột hoặc anh chị ruột không đủ điều kiện để trở thành người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, con bạn có thể sống chung với ông bà ngoại khi mà ông bà ngoại trở thành người giám hộ của con và cả cha mẹ đều không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
1. Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch
2. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh
3. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con
4. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “ly hôn thì ai là người nuôi con ?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề nhận cha con cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Nhìn chung, ly hôn và những quy định liên quan đến ly hôn là vấn đề tương đối phức tạp với nhiều tình huống thực tế khác nhau nên để được tư vấn cụ thể giải đáp thắc mắc , mời quý bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi
Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: : 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật hiện nay không có văn bản pháp lý quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng hậu ly hôn. Theo đó, mức cấp dưỡng sẽ do các bên liên quan thỏa thuận bằng cách xác định trên mức thu nhập thực tế, phạm vi khả năng chu cấp.
Trích dẫn Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mức cấp dưỡng hậu ly hôn được quy định như sau:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?
Pháp luật hiện nay không quy định về mức thu nhập cụ thể bao nhiêu thì mới được giành quyền nuôi con. Thay vào đó, Tòa án sẽ phân xử cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng được mọi quyền lợi chính đáng của con.
Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và trẻ từ 07 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con.
Tóm lại, việc căn cứ theo thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con cần xem xét nhiều yếu tố như thu nhập của cha hoặc mẹ, độ tuổi của con, mức sống địa phương, hoàn cảnh gia đình,…