LÀM GÌ KHI MUỐN LY HÔN MÀ MỘT BÊN KHÔNG CHẤP THUẬN?
Khi bạn muốn ly hôn nhưng một bên không chấp thuận, đây là một tình huống rất khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, vẫn có những bước bạn có thể thực hiện để đạt được mục tiêu của mình một cách hòa bình và hợp pháp. Trước tiên, bạn cần tìm hiểu kỹ về quy trình ly hôn và quyền lợi của mình theo luật pháp. Việc này sẽ giúp bạn có cái nhìn khách quan và chuẩn bị kỹ càng hơn. Sau đó, bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp của một luật sư chuyên về hôn nhân gia đình. Họ sẽ hướng dẫn bạn về mọi thủ tục cần thiết và giúp đàm phán với bên kia một cách hiệu quả. Trong quá trình này, việc giao tiếp cởi mở và thành thực với người kia là rất quan trọng. Bạn cần lắng nghe quan điểm của họ và giải thích rõ ràng lý do tại sao bạn muốn ly hôn. Tránh đối đầu, thay vào đó hãy tìm cách giải quyết vấn đề một cách hòa bình. Ngoài ra, bạn cũng có thể cân nhắc các hình thức hòa giải như hội đồng hòa giải gia đình hoặc trung gian độc lập. Điều này có thể giúp hai bên đi đến một thỏa thuận chấp nhận được. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ mối đe dọa nào đối với an toàn của bạn và con cái, hãy ưu tiên bảo vệ bản thân và con cái trước tiên. Đừng do dự trong việc tìm sự trợ giúp từ các cơ quan có thẩm quyền. Ly hôn là một quá trình phức tạp, nhưng nếu bạn kiên nhẫn, kiên trì và luôn đặt quyền lợi của bản thân và gia đình lên hàng đầu, bạn hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu của mình. Vậy bạn cần làm gì khi muốn ly hôn mà một bên không chấp thuận?
Để giải đáp các vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “ Làm gì khi muốn ly hôn mà một bên không chấp thuận?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Ly Hôn Mà Một Bên Không Chấp Thuận Là Gì?
Ly hôn mà một bên không chấp thuận (Ly hôn đơn phương) là ly hôn theo yêu cầu của một bên; xảy ra khi chỉ một bên vợ; hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn; mục đích hôn nhân không đạt được.
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy để được giải quyết về ly hôn mà một bên không chấp thuận (ly hôn đơn phương) thì người có yêu cầu ly hôn phải đáp ứng được quy định tại một trong ba điều khoản tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Làm Gì Khi Muốn Ly Hôn Mà Một Bên Không Chấp Thuận?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, là khi cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ly hôn không phải là một việc làm gì xấu xa, ly hôn là giải pháp cuối cùng để giải thoát cho cuộc sống hôn nhân đã lâm vào ngõ cụt của các cặp vợ chồng.
Ly hôn được phân thành hai loại là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Thuận tình ly hôn là việc vợ chồng đã thỏa thuận được về tất cả các vấn đề hôn nhân, con cái và tài sản. Đơn phương ly hôn hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là việc một trong hai bên vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình đối với bên còn lại.
Trường hợp của bạn, theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là ly hôn theo yêu cầu của một bên hay đơn phương ly hôn. Về thủ tục bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân/ CCCD (bản sao chứng thực);
+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú (bản chính), giấy khai sinh của con (nếu có);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của vợ chồng (nếu có)…
Khi bên có yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên thì Tòa án mới tiến hành thụ lý đơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào người yêu cầu cũng cung cấp đủ các loại giấy tờ nêu trên. Có một số trường hợp, người vợ hoặc chồng vì không muốn ly hôn với người còn lại nên đã cất giấu một số hoặc tất cả các giấy tờ nêu trên. Vậy trong những trường hợp như vậy, người có yêu cầu ly hôn phải làm gì để Tòa án chấp nhận đơn ly hôn của mình?
Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể ra Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã tiến hành đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
Trường hợp không có chứng minh nhân dân/ CCCD, có thể sử dụng sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế. Việc sử dụng sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú nhằm mục đích chứng minh người bị yêu cầu cư trú tại địa phương đó. Đây cũng là căn cứ để xác định xem tòa án nào có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp không có sổ hộ khẩu, người có yêu cầu có thể liên hệ với công an xã /phường nơi họ thường trú xác nhận rằng họ là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm thành một đơn riêng, cũng có thể nhờ cơ quan công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Trường hợp không có giấy khai sinh của con (nếu có con chung), người yêu cầu có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
Khi người có yêu cầu đã áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết mà vẫn không thể có được đầy đủ các giấy tờ nêu trên (vì một lý do cụ thể, chính đáng) để được giải quyết ly hôn, thì người yêu cầu có quyền đề nghị Tòa án yêu cầu người bị yêu cầu cung cấp các giấy tờ cần thiết đó.
Mất Thời Gian Bao Lâu Để Giải Quyết Đơn Phương Ly Hôn
Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
"Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này......."
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;
2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;
3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;
4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;
5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;
6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;
7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm gì khi muốn ly hôn mà một bên không chấp thuận?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý thủ tục ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Thông tin liên hệ
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
-
Khi ly hôn thì vợ có được nuôi con 17 tháng không ?
Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác theo quy định của pháp luật.( trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.). Nếu hiện tại bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con thì đến khi bạn đủ điều kiện có thể yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì sau khi ly hôn bố hoặc mẹ có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu bố, mẹ có sự thỏa thuận lại với nhau về quyền nuôi con hoặc bố, mẹ có quyền yêu cầu Tòa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn nếu có căn cứ chứng minh rằng người đang trực tiếp nuôi con không còn đáp ứng đủ điều kiện để nuôi con.
-
Đương sự có được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng trong ly hôn không?
Tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định: Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.