0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Đổi Tên Có Phải Làm Lại Toàn Bộ Giấy Tờ Không?

Đổi Tên Có Phải Làm Lại Toàn Bộ Giấy Tờ Không?

 

ĐỔI TÊN CÓ PHẢI LÀM LẠI TOÀN BỘ GIẤY TỜ KHÔNG?

 

 

Tôi vừa hoàn thành thủ tục đổi tên cho con tôi trên giấy khai sinh. Vậy có nhất thiết phải làm thủ tục đổi trên các loại giấy tờ khác như CCCD hay GPLX không? Vì tôi không có nhiều thời gian dẫn cháu đi làm các thủ tục này nên nếu pháp luật không bắt buộc thì tôi dự định không thực hiện các thủ tục này. Mong được Luật sư giải pháp!

 

Chào bạn. Hãng Luật Lê Phong cảm ơn bạn vì đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong cuộc sống hiện nay, càng ngày càng có nhiều cá nhân có nguyện vọng muốn đổi tên. Và điều này đã khiến không ít người thắc mắc rằng liệu việc đổi tên có phải dẫn đến việc làm lại toàn bộ giấy tờ tùy thân không? Mời quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết: “Đổi tên có phải làm lại toàn bộ giấy tờ không“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

 

Đổi Tên Khai Sinh Có Bắt Buộc Làm Lại Giấy Tờ Đã Cấp Không?

 

Theo Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:

- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;

- Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

- Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;

- Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.

Và theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

 

Theo quy định trên, sau khi đổi tên, các loại giấy tờ lấy tên cũ vẫn sẽ có giá trị. 

Đối với các văn bằng, chứng chỉ cấp theo tên cũ thì người đã đổi tên (thay đổi hộ tịch) có quyền chỉnh sửa lại bằng đại học đã cấp theo thông tin mới. Tuy nhiên, việc đổi chỉnh sửa bằng, chứng chỉ là không bắt buộc, văn bằng chứng chỉ được sửa đổi khi cá nhân thuộc trường hợp nêu trên có yêu cầu. 

Ngoài ra, trường hợp bị kiểm tra giấy tờ khi tham gia giao thông, việc sai lệch thông tin trong các giấy tờ này với các giấy tờ nhân thân như chứng minh thư hoặc căn cước công dân có thể sẽ gây khó xử cho cả người kiểm tra và bị kiểm tra. Vì vậy, đối với các loại giấy tờ này công dân nên tiến hành thực hiện thủ tục sửa đổi.

 

Thủ Tục Đổi Tên Trên Căn Cước Công Dân

 

Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê quán;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

 

Như vậy, họ tên là nội dung thể hiện trên căn cước công dân nên việc thay đổi tên sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi của căn cước công dân và pháp luật cho phép cấp lại căn cước công dân khi tên bị sai sót hoặc có sự thay đổi. Để thực hiện được thì phải xuất trình các giấy tờ được cấp bởi cơ quan hộ tịch.

Thay đổi tên trên căn cước công dân

Sau khi tiến hành thay đổi tên trên giấy khai sinh; bạn tiếp tục xin cấp đổi CCCD tại Cơ quan công an cấp huyện.

 

Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.

 

Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

 

Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.

 

Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.

 

Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân (Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an).

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

 

Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Hồ sơ bao gồm: Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an).

 

Thủ Tục Đổi Giấy Phép Lái Xe Do Ngành Giao Thông Vận Tải Cấp Được Quy Định Như Thế Nào?

 

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp cụ thể như sau:

(1) Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;

c) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

 

(2) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

 

(3) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

 

(4) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.

 

(5) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.

 

Thủ Tục Chỉnh Sửa Nội Dung Văn Bằng, Chứng Chỉ

 

(i) Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ:

(i.1) Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;

(i.2) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;

(i.3) Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

(i.4) Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;

(i.5) Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. 

Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. 

 

Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm (i.2), (i.3), (i.4), (i.5) là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.

 

(ii) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm (i.2), (i.3), (i.4), (i.5) là bản sao không có chứng thực thì người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ phải xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ phải ký xác nhận, ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

 

(iii) Trình tự chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:

- Người đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản (i) cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong văn bằng, chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ.

- Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về văn bằng, chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của văn bằng, chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

(Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT).

 

Thông Tin Liên Hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đổi tên có phải làm lại toàn bộ giấy tờ không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Hãng Luật Lê Phong với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp hỗ trợ pháp lý như đổi thông tin bằng cấp, chứng chỉ, cải chính đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, … Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0979 629 640

 

Trao cho LÊ PHONG cơ hội, nhận về sự AN TÂM tuyệt đối 

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hotline:  0979 629 6400915 438 323

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Thủ tục thay đổi họ khi mất giấy khai sinh bản gốc ?

 

Một trong những giấy tờ để giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch đó là bản chính Giấy khai sinh, trong trường hợp này, khi đã mất giấy khai sinh bản gốc thì theo quy định sẽ không thay đổi được họ của người yêu cầu. Cho nên muốn thay đổi họ thì người yêu cầu nên đi làm lại Giấy khai sinh, sau đó đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu đã đăng ký khai sinh để làm thủ tục thay đổi họ, tên theo quy định của pháp luật.

 

Cá nhân thay đổi tên trên giấy khai sinh có thể đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng đã được cấp hay không?

 

Theo khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, “Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.” Tuy nhiên, việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan đến văn bằng đã được cấp. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất quán.


















 

 

 

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2