0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt

THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI BỊ ĐƠN VẮNG MẶT

 

Ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt là một tình huống phức tạp trong pháp luật gia đình. Đây là trường hợp khi một bên quyết định ly hôn, nhưng người kia không tham gia vào quá trình thủ tục ly hôn. Để thực hiện thành công việc ly hôn trong trường hợp này, người khởi kiện cần tuân thủ các bước sau: Đầu tiên, người khởi kiện phải nộp đơn ly hôn tại tòa án có thẩm quyền. Đơn ly hôn cần kèm theo các giấy tờ chứng minh mối quan hệ hôn nhân của hai bên. Tiếp đó, tòa án sẽ triệu tập bị đơn đến tham gia phiên tòa. Nếu bị đơn vẫn vắng mặt, tòa án có thể xem xét và ra quyết định ly hôn. Trong quá trình xét xử, tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố như nguyên nhân ly hôn, tài sản chung, quyền nuôi con,... để đưa ra phán quyết công bằng. Sau khi có bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, các bên cần thực hiện các thủ tục như đăng ký ly hôn, chia tài sản,... Quá trình này đòi hỏi người khởi kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật một cách nghiêm túc. Đồng thời, cần có sự hỗ trợ của luật sư để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

 

Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt “. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

 

Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt (Vợ/ Chồng)

 

Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng là trường hợp ly hôn yêu cầu từ một bên và không có sự hợp tác từ đối phương. Thường đối phương dùng nhiều lý do gây cản trở quá trình giải quyết như không tham gia phiên tòa, mất tích, bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc ốm đau,…

Theo cơ sở pháp lý tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng khi:

  • “Vợ/chồng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

  • Vợ/chồng vắng mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên Tòa;

  • Vợ/chồng vắng mặt vì lý do bất khả kháng.”

Về cơ bản, ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng được phân thành 02 trường hợp là vắng mặt nguyên đơn và vắng mặt bị đơn.

  • Trường hợp vắng mặt của bị đơn

 

Trường hợp vắng mặt của bị đơn được quy định cụ thể tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ nhất. Nếu bị đơn tiếp tục vắng trong lần triệu tập hợp pháp thứ 2, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Song, Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ giải quyết với yêu cầu phản đối của bị đơn và tiến hành xét xử yêu cầu của nguyên đơn trong trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố nhưng vắng mặt triệu tập 2 lần.

 

Nguyên Tắc Giải Quyết Tài Sản Khi Ly Hôn Đơn Phương Được Pháp Luật Quy Định Như Thế Nào?

 

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

 

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt

 

Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng được thực hiện theo trình tự 5 bước như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;

  • Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt vợ chồng;

  • Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án;

  • Bước 4: Hòa giải và chuẩn bị xét xử;

  • Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn.

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt

 

Đương sự cần chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu hiện hành;

  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

  • Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, CCCD của vợ, chồng và giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

  • Tài liệu minh chứng phần tài sản chung của vợ chồng (nếu có).

  • Các tài liệu khác liên quan đến quan hệ hôn nhân,…

 

Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt 

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Đương sự nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi bị đơn cư trú, làm việc.

 

Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án

 

Sau khi nhận hồ sơ từ nguyên đơn, Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ trong 05 ngày làm việc.

  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa gửi thông báo đến nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý vụ án tính từ thời điểm nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí.

  • Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc sửa đổi.

Thủ tục đơn phương ly hôn vắng mặt được thực hiện như một thủ tục vụ án dân sự, vì thế Tòa sẽ triệu tập hòa giải khi ra quyết định thụ lý vụ án.

 

Bước 4: Hòa giải và chuẩn bị xét xử

 

Căn cứ theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án khuyến khích vợ chồng hòa giải khi có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ tiến hành mở hòa giải ở cơ sở để các bên thỏa thuận với nhau.

Tuy nhiên, nếu bị đơn cố tình vắng mặt trong lần triệu tập hòa giải thứ hai, khi đó vụ án ly hôn được xem là hòa giải không thành công.

 

Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn

 

Sau khi giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ đưa ra quyết định/bản án sơ thẩm hợp lệ về ly hôn. Đương sự có quyền kháng cáo trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn.

 

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:

 

1.     Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;

2.     Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;

3.     Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;

4.     Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;

5.     Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;

6.     Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;

7.     Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…

 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý thủ tục ly hôn nhanh chóng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

 

Thông tin liên hệ

Hình thức tư vấn trực tiếp:

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

  1. Điều kiện ly hôn đơn phương là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một trong hai bên chỉ được quyền đề nghị ly hôn đơn phương khi đáp ứng được các điều kiện sau:

Nguyên đơn có đầy đủ chứng cứ minh chứng về đối phương vi phạm trầm trọng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;

Nguyên đơn có căn cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình của vợ hoặc chồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tinh thần của người còn lại;

Trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Như vậy, Tòa án chỉ giải quyết trường hợp ly hôn đơn phương nếu như nguyên đơn có đầy đủ chứng cứ chứng minh được hành vi vi phạm của đối phương.

  1. Đơn phương ly hôn có cần chữ ký của chồng không?

Khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, chủ thể có mong muốn ly hôn sẽ phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật. Đơn xin ly hôn đơn phương chỉ cần có chữ ký của chủ thể muốn đệ đơn, chứ không cần chữ ký của cả hai vợ chồng.



 

 

Icon contact 2