0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»Đổi Tên Mẹ Trong Giấy Khai Sinh

Đổi Tên Mẹ Trong Giấy Khai Sinh

Đổi Tên Mẹ Trong Giấy Khai Sinh

 

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn được tư vấn như sau: Tôi tên V nhưng do mất giấy khai sinh gốc nên tôi vừa đi khai sinh lại có tên đầy đủ là Nguyễn Ngọc  T nhưng trong giấy khai sinh của con gái mình( sinh năm 1999) lại ghi tên mình là Nguyễn Thị T Vậy giờ tôi muốn thay đổi, cải chính họ tên mẹ trong giấy khai sinh của con theo đúng như trong giấy khai sinh của tôi thì cần những thủ tục gì ? Thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào ?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “đổi tên mẹ trong giấy khai sinh ”. Hy vong bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan 

 

Căn cứ pháp lý

 

 

Sửa thông tin trên giấy khai sinh như thế nào?

Cải chính hộ tịch hay còn được hiểu nôm na là sửa thông tin sai sót trên giấy khai sinh hay những loại giấy tờ gắn liền khác. Cụ thể theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Hộ tịch là việc Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

Theo quy định của Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ được cải chính giấy khai sinh trong trường hợp dưới đây:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Điều này có nghĩa ràng công dân chỉ được quyền cải chính giấy khai sinh nếu có sai sót khi đăng ký hộ tịch chứ không được cải chính trong trường hợp theo ý thích cá nhân; để hợp pháp các loại giấy tờ khác…

Các hành vi bị nghiêm cấm khi đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 12 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

” Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;

b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;

d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;

đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;

h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ.

3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.”

 

 Thủ tục đổi tên mẹ trong giấy khai sinh

"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

 

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

 

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch."

Như vậy, bạn điền thông tin vào tờ khai cải chính thông tin trên Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh cho con và mang theo Giấy khai sinh gốc của mình. Trong thời hạn 3 ngày, cán bộ tư pháp thuộc UBND cấp xã sẽ xem xét để cải chính thông tin trên Giấy khai sinh cho con bạn

 

Thẩm quyền thay đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh

 

Theo khoản 2 Điều 7 Luật hộ tịch quy định như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau; trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

– Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;

– Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.”

Như vậy, với trường hợp xin thay đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

 

Kết luận

Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh được quy định trong Luật, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật liên quan khác, nhìn thì thể thấy là đơn giản, những mà xác định các tài liệu cần có trong hồ sơ, xác định cơ quan có thẩm quyền, quá trình thực hiện  thì rắc rối

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên nhanh chóng với những yêu cầu sau:

 

   1.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch

   2.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh

   3.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con

   4.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “thủ tục, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề đổi tên cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 Con khai sinh mang họ mẹ được không?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về nội dung đăng ký khai sinh như sau:
“a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;”.
Theo quy định trên, việc đặt họ cho con là dựa theo họ cha hoặc họ mẹ. Việc quyết định lấy họ cha hay họ mẹ là do hai vợ chồng cùng thỏa thuận. Pháp luật cho phép cha mẹ tự quyết định về việc đặt họ, tên của con mình. Tuy nhiên trường hợp không thỏa thuận được thì họ của con được xác định theo tập quán cụ thể tại vùng đó. Như vậy, nếu bạn và bố của đứa bé có thỏa thuận thì con có thể khai sinh theo họ của bạn mà không bắt buộc phải theo họ của bố.
Ngoài ra theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ: Trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

 

 Ai là người đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi?

 

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì cha mẹ nuôi có quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; chưa xác định được cha đẻ; mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó; theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Icon contact 2