THỦ TỤC THAY ĐỔI TÊN ĐỆM TRONG GIẤY KHAI SINH?
Tôi năm nay 28 tuổi, hiện đang làm trong một công ty đa quốc gia.Trong quá trình làm việc tôi cảm thấy việc có một cái tên xấu nó gây bất lợi cho mình rất nhiều thứ. Bởi vì tên xấu mà tôi rất hiếm khi được nêu tên hay được giao cho việc chủ trì một sự kiện quan trọng của công ty. Chính vì vậy, tôi rất muốn được đổi tên đệm trong giấy khai sinh để vừa không làm ảnh hưởng đến những mối quan hệ của tôi vừa không phải thấy tự ti khi người khác gọi cả họ tên mình. Nhưng tôi lại không am hiểu quy định pháp luật về vấn đề đổi tên đệm Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi vấn đề đổi tên đệm trong giấy khai sinh như thế nào?
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh?”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan việc đổi tên đệm trong giấy khai sinh như thế nào.
Quy Định Pháp Luật Về Thay Đổi Tên Đệm Trong Giấy Khai Sinh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi."
Về điều kiện thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, được thay đổi tên đệm của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Việc thay đổi tên đệm cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Thủ Tục Thay Đổi Tên Đệm Trong Giấy Khai Sinh?
Giấy tờ cần có bao gồm những gì?
Căn cứ tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Hồ sơ bao gồm:
-Tờ khai (theo mẫu quy định),
-Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch;
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
Vậy thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh?
Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định, cụ thể như sau:
"1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch."
Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Theo đó, thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh được thực hiện theo các bước cụ thể sau:
Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp đăng ký thay đổi tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Riêng trường hợp không thực hiện đổi tên tại nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì nơi tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục khai sinh đến Ủy ban nhân dân đã đăng ký khai sinh trước đây để ghi vào sổ hộ tịch thông tin đã thay đổi về tên.
Bước 3: Nộp lệ phí và chờ kết quả.
Thẩm Quyền Giải Quyết Đổi Tên Trong Giấy Khai Sinh?
Đối với người dưới 14 tuổi
Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền điều chỉnh lại tên trong giấy khai sinh như sau:"Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước."
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi. Bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên
Theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch quy định như sau: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Vậy đối với người từ đủ 14 tuổi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có yêu cầu đã khai sinh trước đây hoặc nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người này.
Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch
2. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh
3. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con
4. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hộ tịch cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: : 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
Thay đổi tên cha trong Giấy khai sinh được không?
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hoàn toàn cho phép bạn được nhận con, cụ thể Điều 91 quy định:
"1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia...."
Và Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con:
“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp..."
Hồ sơ thực hiện việc thay đổi hộ tịch bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu)
- Giấy khai sinh bản gốc
- Chứng minh nhân dân của người thực hiện việc thay đổi hộ tịch
- Căn cứ chứng minh việc thay đổi hộ tịch.
Quy định về Thủ tục thay đổi tên trong Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Thủ tục thay đổi tên trong Giấy khai sinh được thực hiện theo căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nêu trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.