THỦ TỤC CHO NHẬN NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC: HỒ SƠ, GIẤY TỜ CẦN CHUẨN BỊ LÀ GÌ?
Thời gian thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi mất bao lâu ? Trình tự nhận nuôi con nuôi theo quy định hiện nay? Quy định về quyền được nhận làm con nuôi? Điều kiện nhân con nuôi hiện nay là gì? và các vấn đề khác liên quan sẽ được Luật sư tư vấn cụ thể:
1. Quy Định Mới Về Thủ Tục Cho, Nhận Nuôi Con Nuôi?
Thưa Luật sư. Tôi có một đứa con hiện nay đang muốn cho em gái tôi nhận nuôi con nuôi. Nhưng chưa biết làm thủ tục như thế nào, cần chuẩn bị các giấy tờ gì? Thời gian làm bao lâu?
Tôi rất muốn biết thủ tục này, Xin Luật sư tư vấn. Xin chân thành cảm ơn.
>> Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật Dân Sự Trực Tuyến, Gọi: 0979 629 640
Luật sư tư vấn:
1.1 Điều kiện nhận nuôi con nuôi:
- Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi như sau:
+) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
+) Có tư cách đạo đức tốt.
- Những người sau đây không được nhận con nuôi:
+) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp hành hình phạt tù;
+) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Điều kiện người được nhận nuôi con nuôi:
Căn cứ theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về các trường hợp bị cấm, cụ thể như sau:
"Điều 13. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc".
Như vậy ông bà thì sẽ không được nhận cháu làm con nuôi.
1.2 Các bước để thực hiện nhận nuôi con nuôi:
Bước 1: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
Bước 2: UBND cấp xã cử công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh.
- Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp- Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.
Bước 3: Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.
1.3 Thủ tục nhận nuôi con nuôi gồm:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
+ Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu)
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp có thẩm quyền cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp hoặc giấy tờ tương đương của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4 Thời gian giải quyết nhận con nuôi:
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Quy Định Về Quyền Được Nhận Làm Con Nuôi?
Thưa luật sư, cháu năm nay 15 tuổi. Ba mẹ cháu li hôn đã khá lâu và mẹ cháu cũng đã lập gia đình mới. Cháu có bà ngoại ở Mĩ, nếu bà muốn bảo lãnh cháu sang đó sống theo diện nhận nuôi được không ạ? Vì sống ở đây ba cháu không lo được và sống với mẹ cháu áp lực về tâm lý ?
Cháu xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật về quyền nhân con nuôi 0979 629 640
Trả lời:
Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi (Luật nuôi con nuôi 2010)
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi".
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này".
"Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú".
Theo đó bạn năm nay 15 tuổi nên bạn đủ điều kiện để được nhận nuôi. Bà ngoại của bạn sống ở Mỹ nên ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 trên thì bà bạn phải đáp ứng được quy của pháp luật mỹ.
Tuy nhiên theo Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:
"Điều 13. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc".
Như vậy ông bà nhận cháu làm con nuôi là một trong những hành vi bị cấm thực hiện trong luật con nuôi.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 0979 629 640 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Hãng Luật Lê Phong.
3. Trình Tự Nhận Nuôi Con Nuôi Theo Quy Định Hiện Nay?
Thưa luật sư: Tôi có 2 con gái đang 10 và 11 tuổi. Nay tôi có nguyện vọng cho 2 con gái tôi làm con nuôi của chú ruột tôi (2 con tôi gọi chú bằng ông). Con tôi và chú tôi đều là người Việt Nam. Vậy luật sư có thể giúp tôi được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 0979 629 640
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 19 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì:
"Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chú bạn phải nộp hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn hiện đang được đăng ký thường trú, tạm trú.
Theo đó, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Và hồ sơ của con bạn cần phải có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi ?
4. Điều Kiện Nhân Con Nuôi Hiện Nay Là Gì?
Xin chào công ty Hãng Luật lê Phong, tôi có câu hỏi như sau: Năm 2014, T 20 tuổi thuê nhà của bà X để ở suốt trong thời gian theo học ở trường đại học L. Sau ba tháng, thấy T lễ phép và chăm chỉ, bà X đã nhận T làm con nuôi và không thu tiền nhà của T nữa. Khi T tốt nghiệp đại học, bà X xin việc cho T ở thành phố. Kể từ khi có được công việc ổn định, T không quay lại thăm hỏi bà X nữa. Bà X bất bình với thái độ của T nên đã nộp đơn đến tòa án quận ĐĐ yêu cầu: Tòa án tuyên bố chấm dứt việc nuôi con nuôi; Buộc T phải trả 9,6 triệu đồng tiền thuê nhà trong 4 năm và 10 triệu chi phí mà bà đã bỏ ra để xin việc cho T.
Hỏi các yêu cầu của bà X có được tòa án thụ lý, giải quyết hay không?
Tôi xin trân thành cám ơn!
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về nhận con nuôi, gọi: 0979 629 640
Trả lời:
Căn cứ điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 và Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi".
Vậy trường hợp này T đã 20 tuổi thì hết tuổi để được nhận làm con nuôi, việc nhận nuôi này sẽ không được xác nhận của UBND xã phường nên không hình thành quan hệ nhận nuôi con nuôi ở đây. Nếu như bà X khởi kiện sẽ là kiện đòi tài sản, tuy nhiên bà X phải cung cấp được những chứng cứ có việc vay nợ hay xâm phạm đến tài sản,….vv
5. Giải quyết việc nhận con nuôi khi người nhận nuôi chết ?
Thưa luật sư, nếu chẳng may người nhận nuôi con nuôi qua đời thì xử lý như thế nào với quyền nuôi con ?
Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 2 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về Mục đích nuôi con nuôi như sau:
“Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.”
Như vậy, mục đích của việc nuôi con nuôi là đảm bảo lợi ích tốt nhất cho người được nhận nuôi có một môi trường chăm sóc giáo dục… Tuy nhiên trong trường hợp của bạn thì chị gái của bạn đã mất, như vậy thì cháu bé được nhận nuôi sẽ không thể được chăm sóc bởi người mẹ nuôi do đó, mục đích của việc nhận con nuôi đã không còn và như vậy thì cơ quan giải quyết việc nhận nuôi con nuôi sẽ không tiếp tục giải quyết hồ sơ nhận nuôi cho chị gái của bạn nữa.
Có một cách giải quyết khác bạn có thể lựa chọn cân nhắc để giải quyết nếu bạn có mong muốn chăm sóc cháu bé, đó là việc bạn nhận cháu làm con nuôi của mình nếu như bạn thỏa mãn các điều kiện để nhận nuôi con nuôi quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về Điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 0979 629 640 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Hãng Luật Lê Phong.
Liên hệ sử dụng hỗ trợ pháp lý của Hãng Luật Lê Phong
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể liên hệ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo