0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Thay đổi tên trên giấy khai sinh có được ủy quyền

Thay đổi tên trên giấy khai sinh có được ủy quyền

 

 

THAY ĐỔI TÊN TRÊN GIẤY KHAI SINH CÓ ĐƯỢC UỶ QUYỀN

 

Thay đổi tên trên giấy khai sinh có được ủy quyền là một vấn đề phổ biến và quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Thay đổi tên trên giấy khai sinh là quy trình pháp lý cho phép cá nhân thay đổi tên hiện tại sang một tên khác. Có nhiều lý do khiến mọi người cần thay đổi tên, có thể là do họ không cảm thấy hài lòng với tên hiện tại, muốn tạo dựng một cái tên mới phù hợp với sự thay đổi trong cuộc sống, hoặc có những vấn đề cá nhân khác. Để thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh, các cá nhân thường cần tìm hiểu trình tự thủ tục pháp lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người dang làm thủ tục thay đổi tên, tên đệm trên giấy khai sinh có thể ủy quyền cho một người khác tiến hành thủ tục này, đặc biệt là trong trường hợp họ không thể hoặc không tiện tham gia. Trong trường hợp này, việc ủy quyền phải tuân thủ các quy định pháp luật và được thực hiện thông qua các biểu mẫu và thủ tục chính thức. Quá trình thay đổi tên cần tuân thủ các quy định về quyền sở hữu tên riêng và sự đồng ý của tất cả các bên liên quan. Thay đổi tên trên giấy khai sinh có được ủy quyền không chỉ ảnh hưởng đến thẻ căn cước, giấy tờ cá nhân và chứng chỉ học tập, mà còn có thể ảnh hưởng đến quyền và trách nhiệm theo pháp luật. Việc thay đổi tên trên giấy khai sinh cần đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định danh tính và khẳng định quyền sở hữu tên riêng của cá nhân và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Vì vậy để có thể trả lời câu hỏi này của bạn đọc một cách chi tiết và rõ ràng nhất, chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết “Thay đổi tên trên giấy khai sinh có được uỷ quyền” để có câu trả lời chi tiết nhất.

 

Thay Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Có Được Uỷ Quyền

Trong trường hợp người yêu cầu cải chính hộ tịch không tự mình thực hiện được các thủ tục liên quan, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 104/2020/TT-BTP:

- Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

- Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Theo đó, bố mẹ có thể nhận uỷ quyền làm thủ tục thay đổi cải chính hộ tịch cho con. Trong trường hợp đó chỉ cần nộp văn bản uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền để thực hiện thủ tục.

Như vậy, để có thể thực hiện được thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh nhưng lại không thể tự mình thực hiện được hồ sơ, bạn có thể uỷ quyền cho người khác thay mình nộp hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân bạn nhé.

 

Đổi Tên Cho Con Có Được Cấp Mới Giấy Khai Sinh?

Theo quy định tại điều 28 của Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Điều luật này cũng quy định việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ và đối với việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Khi thay đổi tên, theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, với quy định nói trên thì khi thay đổi tên, người được đổi tên sẽ không được cấp giấy khai sinh mới mà chỉ được cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận nội dung thay đổi vào mặt sau của giấy khai sinh.

 

Thủ Tục Đăng Ký Lại Giấy Khai Sinh Được Pháp Luật Quy Định Như Thế Nào?

Theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

- Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

- Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

- Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

KHUYẾN NGHỊ

Hãng Luật Lê Phong là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ở đâu chúng tôi cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên giấy khai sinh. Hãng Luật Lê Phong luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Bài viết trên là toàn bộ thông tin về vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ( cải chính giấy khai sinh) ở đâu mà Hãng Luật Lê Phong gửi đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có quan tâm đến những cơ sở, thông tin pháp lý liên quan đến những vấn đề khác như soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh,… vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0979 629 640 để nhận được tư vấn pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất đến từ đội ngũ Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi.

 

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1.     Đổi tên trên giấy khai sinh có phải làm lại căn cước công dân hay không?

 

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tayxác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

e) Xác lập lại số định danh cá nhân;

g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, việc đổi tên trên giấy khai sinh phải thực hiện luôn việc cập nhật lại thông tin trên căn cước công dân và thực hiện thủ tục cấp thẻ để hoàn việc việc đồng bộ thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia bạn nhé.

2.                  Người chuyển đổi giới tính có được đổi tên hay không?

Căn cứ theo quy định tại điều 28 Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong trường hợp người có tên yêu cầu được thay đổi vì việc sử dụng tên bị trùng với các thành viên khác trong gia đình, gây nhầm lẫn trong quá trình sử dụng; việc thay đổi tên cũng được thực hiện nếu cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi tên cho con sau khi nhận nuôi hoặc cá nhân sau khi thôi làm con nuôi và muốn đổi lại tên theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc thay đổi tên cho người sau khi xác định lại giới tính

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Nếu bạn đã chuyển đổi giới tính thì bạn đã có cơ sở để nộp hồ sơ yêu cầu đổi tên. 

 

 

 

 

Icon contact 2