Người Gây Tai Nạn Có Phải Cấp Dưỡng Cho Gia Đình Nạn Nhân Không?
Chào Luật sư, một người quen của tôi (trên 18 tuổi) trong lúc bất cẩn đã gây tai nạn giao thông khiến một người tử vong, nạn nhân để lại 2 con nhỏ dưới 18 tuổi. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này người gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Có phải cấp dưỡng cho 2 cháu nhỏ không? Và nếu có thì mức cấp dưỡng mỗi tháng là bao nhiêu? Xin cảm ơn Luật sư.
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Người Gây Tai Nạn Phải Cấp Dưỡng Đối Với Thân Nhân Của Bị Hại Thế Nào?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng và bồi thường trong trường hợp có người bị thiệt hại do tai nạn giao thông.
Lái Xe Gây Tai Nạn Chết Người Có Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Không?
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72, Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây tai nạn làm chết người do vi phạm quy định về an toàn giao thông sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Hình phạt có thể bao gồm phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người lái xe gây tai nạn chết người còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Nghĩa Vụ Bồi Thường Thiệt Hại Do Tính Mạng Bị Xâm Phạm Như Thế Nào?
Căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:
“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng cũng là một phần trong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi tính mạng của người khác bị xâm phạm. Ngoài các chi phí hợp lý cho việc mai táng và tổn thất tinh thần đối với thân nhân của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng mà người đã mất từng có trách nhiệm thực hiện trước đó. Đây là cách để đảm bảo quyền lợi cho những người đang sống phụ thuộc vào sự cấp dưỡng của nạn nhân, đồng thời thể hiện nguyên tắc công bằng và nhân đạo trong quy định của pháp luật dân sự.
Thời Hạn Hưởng Bồi Thường Thiệt Hại Do Tính Mạng, Sức Khỏe Bị Xâm Phạm Là Bao Lâu?
Căn cứ Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn như sau:
“Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.”
Như vậy, dựa trên quy định tại Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015, người gây ra tai nạn giao thông sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai con của người bị hại cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, trừ trường hợp các cháu từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ để tự nuôi sống bản thân.
Mức Cấp Dưỡng Hàng Tháng Là Bao Nhiêu?
Căn cứ khoản 3, Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, tiền cấp dưỡng được xác định như sau:
“Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng;”
Như vậy, mức cấp dưỡng hàng tháng sẽ do các bên tự thỏa thuận. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng để xác định mức cấp dưỡng phù hợp. Tuy nhiên, mức này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi cư trú của người được cấp dưỡng.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người Gây Tai Nạn Phải Cấp Dưỡng Đối Với Thân Nhân Của Bị Hại Thế Nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo