0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»MẸ ĐƠN THÂN CÓ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

MẸ ĐƠN THÂN CÓ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

MẸ ĐƠN THÂN CÓ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?



Tôi cùng bạn trai quen biết, yêu đương được 02 năm thì quyết định sống chung từ năm 2022. Từ đó đến nay chúng tôi không thực hiện đăng ký kết hôn, đến cuối năm 2023 thì chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến chia tay. Mâu thuẫn bắt nguồn từ việc bạn trai tôi qua lại với nhiều người trong thời gian ở chung với tôi, sau đấy chúng tôi quyết định chia tay. Một tháng sau khi chia tay thì tôi phát hiện mình mang thai, tôi có thông báo cho bạn trai biết nhưng mà bạn trai tôi không nhận. Bây giờ tôi là mẹ đơn thân nhưng muốn làm giấy khai sinh cho con thì có được không? Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi trong trường hợp trên tôi có thể làm giấy khai sinh cho con được không?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh cho con được không?”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan việc mẹ đơn thân muốn làm giấy khai sinh cho con.

 

MẸ ĐƠN THÂN CÓ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC HAY KHÔNG?

 

Quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con?

Theo Điều 15, Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con như sau:

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ?

Theo Điều 15, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 15, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3, Điều 14, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy, theo các quy định trên thì mẹ đơn thân vẫn được đăng ký khai sinh cho con và phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

 

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA MẸ ĐƠN THÂN?

 

Trường hợp không có yếu tố nước ngoài?

Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì nơi đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Trường hợp có yếu tố nước ngoài?

Trường hợp bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014.

 

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CỦA MẸ ĐƠN THÂN?

 

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 về Thủ tục đăng ký khai sinh

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Khoản 2 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 về Nội dung khai sinh quy định:

“2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.”

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên nhanh chóng với những yêu cầu sau:

 

1.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch

2.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh

3.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con

     4.     Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh cho con được hay không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hộ tịch cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Bổ sung thêm tên cha vào giấy khai sinh đã được làm từ trước thì có cần thay đổi họ của con đang mang sang họ của người cha?

 

Sẽ thay đổi họ cho con khi người cha có ý muốn được thêm tên của mình vào giấy khai sinh. Trong trường hợp này cần có đơn xin xác định quan hệ cha – con; sau đó cần chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ liên quan để gửi đến UBND cấp xã tiến hành xác nhận giấy tờ để tiến hành thủ tục thêm tên vào giấy khai sinh. Việc thêm tên cha vào giấy khai sinh không nhất thiết phải thay đổi họ mà con đang mang; trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

 

Có được yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha không?

Về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định theo khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

– Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Như vậy, việc hai người đã ly hôn sẽ không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ cha con cũng không có quyền yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha. Sau khi ly hôn người cha vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà vợ không được cản trở.






Icon contact 2