Không Còn Hộ Khẩu Ở Địa Phương Nơi Có Đất Thì Có Cấp Sổ Đỏ Được Không?
Chào luật sư, tôi hiện đang sống và làm việc ở Đồng Nai. Năm 2000, tôi có gôm góp tiền đề mua một mảnh đất ở Khánh Hòa, nhưng đến giờ vẫn chưa làm sổ đỏ. Hiện tại tôi không còn hộ khẩu ở Khánh Hòa nữa, vậy cho em hỏi là trường hợp như tôi có làm sổ đỏ được không ạ? Rất mong Luật sư giải đáp!
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Không Còn Hộ Khẩu Ở Địa Phương Nơi Có Đất Thì Có Cấp Sổ Đỏ Được Không?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến thủ tục cấp sổ đỏ.
Không Cư Trú Tại Địa Phương Có Đất Thì Có Được Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất?
Theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) chủ yếu căn cứ vào việc người sử dụng đất đã sử dụng ổn định, có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận sử dụng đất ổn định, không xảy ra tranh chấp. Việc có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất không phải là điều kiện bắt buộc. Cụ thể như sau:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Căn cứ vào khoản 1, Điều 137 Luật Đất đai, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất một cách ổn định và có một trong các loại giấy tờ hợp lệ được lập trước ngày 15/10/1993 (chẳng hạn như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy tờ hợp pháp liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất...), thì vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Trong trường hợp này, việc không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất không phải là điều kiện bắt buộc.
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Căn cứ khoản 1, Điều 138 của Luật Đất đai, những hộ gia đình hoặc cá nhân đã sử dụng đất từ trước ngày 18/12/1980, dù không có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, nhưng nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất đang sử dụng ổn định, không xảy ra tranh chấp, thì vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Trong trường hợp này, việc không có hộ khẩu thường trú tại địa phương không ảnh hưởng đến việc cấp sổ.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất không phải là điều kiện bắt buộc để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều quan trọng là người sử dụng đất phải chứng minh được việc sử dụng đất ổn định, hợp pháp, không có tranh chấp và có giấy tờ phù hợp (hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận). Do đó, dù không còn hộ khẩu tại địa phương, người sử dụng đất vẫn có thể được xem xét cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thủ Tục Cấp Sổ Đỏ Không Yêu Cầu Hộ Khẩu Tại Nơi Có Đất Thế Nào?
Theo quy định tại điểm I, Mục B, Phần V của Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“1. Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
c) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
d) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai;
đ) Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai (nếu có);
e) Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
h) Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
i) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
k) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
l) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
m) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
n) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
o) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
2. Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai thì hồ sơ nộp gồm:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 15đ ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất;
e) Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất;
g) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
h) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
3. Trường hợp được giao đất để quản lý thì nộp hồ sơ theo quy định tại Mục 1 Phần IV của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.
4. Trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Phần I này thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
5. Trường hợp người yêu cầu đăng ký quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Phần I này thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Như vậy, theo quy định hiện hành, hồ sơ xin cấp sổ đỏ không yêu cầu phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất. Thay vào đó, yếu tố then chốt được xem xét là việc sử dụng đất ổn định, liên tục và không có tranh chấp – đây mới là điều kiện quan trọng để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Không Còn Hộ Khẩu Ở Địa Phương Nơi Có Đất Thì Có Cấp Sổ Đỏ Được Không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường Tân Sơn Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Bình Phước, tỉnh Đồng Nai.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo