0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Giấy Tờ Cần Thiết Cho Việc Đổi Tên Khai Sinh

Giấy Tờ Cần Thiết Cho Việc Đổi Tên Khai Sinh

 

 

GIẤY TỜ CẦN THIẾT CHO VIỆC ĐỔI TÊN KHAI SINH

 

Chào luật sư, tôi có câu chuyện của bản thân mong được luật sư tư vấn. Tôi năm nay 35 tuổi. Tên tôi đang sử dụng hiện tại rất xấu, thường xuyên gặp nhiều khó khăn, bất cập trong cuộc sống. Hiện tại tôi rất muốn được đổi tên, nhưng không biết nên mang giấy tờ gì đến cơ quan nhà nước để làm thủ tục đổi tên. Tôi có đến Uỷ ban nhân dân để xin hướng dẫn về thủ tục để làm hồ sơ đổi tên. Cán bộ tư pháp hộ tịch nơi tôi đăng ký thường trú hướng dẫn tôi rất chung chung. Bảo tôi hiện tại đang có giấy tờ gì thì cung cấp hết để cán bộ xem xét. Điều này làm tôi rất bối rối và không biết phải xử lý như thế nào cho phù hợp. Mong luật sư xem xét và hướng dẫn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho Hãng luật Lê Phong chúng tôi. Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh, ban đầu nghe đơn giản. Tuy nhiên, trên thực tế hồ sơ rất đa dạng, mỗi cái tên đều có một bộ hồ sơ đổi tên riêng, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy để có thể trả lời câu hỏi này của bạn đọc một cách chi tiết và rõ ràng nhất, chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết “Những giấy tờ cần thiết cho việc đổi tên khai sinh” để có câu trả lời chi tiết nhất.

 

Giấy Tờ Cần Thiết Cho Việc Đổi Tên Trên Khai Sinh

Căn cứ theo thông tư số 04/2020/TT-BTP thì hồ sơ đổi tên gồm có những thành phần sau đây:

A.                Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch.

B.                 Giấy khai sinh (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ hoặc bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

C.                Các giấy tờ khác (nếu cần) như: Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ CCCD gắn chip hoặc hộ chiếu, Bằng cấp, chứng chỉ có tên của người cần đổi tên,…

D.                Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

Như vậy, để có thể thực hiện được thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh. Bạn cần chuẩn bị những giấy tờ đã liệt kê bên trên nộp cho Uỷ ban nhân dân, trường hợp cán bộ tư pháp cần xác minh thông tin hồ sơ của bạn sẽ yêu cầu bạn cung cấp thêm hồ sơ để có thể thực hiện công tác xác minh, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ. Vì vậy, những giấy tờ bên trên là những giấy tờ cần thiết để cán bộ phòng tư pháp xem xét, xác minh hồ sơ của bạn.

 

 

Người Đã Phẩu Thuật Chuyển Đổi Giới Tính Có Được Thực Hiện Thủ Tục Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Hay Không?

Khoản 1, điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp đã xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính. 

“Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Đồng thời, điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định như sau: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. 

“Điều 37. Chuyển đổi giới tính

Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”

Người đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của bộ luật này và luật khác liên quan.

Như vậy, theo quy định trên, sau khi chuyển đổi giới tính, bạn có quyền thay đổi tên; có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật để phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.

 

Công Dân Không Thích Tên Được Đặt Trong Giấy Khai Sinh Có Quyền Đổi Tên Của Mình Hay Không?

Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tại Điều 26 về Quyền có họ, tên. 

Cụ thể tại Khoản 1, điều 26 nêu rõ: “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó”.

Theo đó, họ tên của một người sẽ gắn liền với họ trong suốt cuộc sống của mình, cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần, là phương tiện để thuận tiện trong quá trình giao tiếp, thực hiện các giao dịch để phục vụ cho đời sống.

Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định những nguyên tắc khi xác định họ tên của một cá nhân.

Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thì hành Luật Hộ tịch quy định:

Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những trường hợp được thay đổi tên. Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền đổi tên như sau:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”

“Như vậy, cá nhân có quyền thay đổi tên của mình, nhưng không phải trong trường hợp nào cũng được chấp nhận.

Việc muốn thay đổi tên với lý do tên quá xấu thì có thể được thay đổi nếu tên gọi này ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

Trường hợp lấy lý do không thích tên cũ và muốn đổi lại một cái tên đẹp hơn thì sẽ không được chấp nhận.

Ngoài ra, người thay đổi họ, tên dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

Trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên, pháp luật không có quy định nên không cần phải có sự đồng ý của cha mẹ”.

KHUYẾN NGHỊ

Hãng Luật Lê Phong là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề sửa giấy khai sinh gốc ở đâu chúng tôi cung cấp hỗ trợ pháp lý đổi tên giấy khai sinh. Hãng Luật Lê Phong luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Bài viết trên là toàn bộ thông tin về vấn đề Giấy Tờ Cần Thiết Cho Việc Đổi Tên Khai Sinh mà Hãng Luật Lê Phong gửi đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có quan tâm đến những cơ sở, thông tin pháp lý liên quan đến những vấn đề khác như soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh,… vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0979 629 640 để nhận được tư vấn pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất đến từ đội ngũ Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1.     Khi đổi tên trên giấy khai sinh có cần lưu ý vấn đề nào không?

Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

2.                 Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên khai sinh dành cho người đã chuyển đổi giới tính?

 Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

 

 

 

 

 

 

Icon contact 2