Ai Được Quyền Được Nuôi Con Dưới 3 Tuổi Khi Ly Hôn?
Vợ giận dỗi nhà chồng bỏ mặc đứa con 14 tháng tuổi cho tôi chăm soc bỏ về nhà mẹ đẻ ở .nay tôi quyết định đi đến bước ly hôn và giành quyền nuôi con vì vợ tôi không chu đáo chăm sóc cho gia đình. Cho tôi hỏi luật sư khi Ly hôn có con dưới 3 tuổi cần phải làm gì để có được quyền nuôi con
Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “Ly hôn con nhỏ dưới 3 tuổi “. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan
Luật quy định của Ly Hôn
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp con của bạn đủ 12 tháng tuổi thì bạn đã có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, trong thời gian này pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng chứ không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Do đó, nếu vợ bạn yêu giải quyết ly hôn thì vẫn có thể được tòa án xem xét chấp nhận.
Điều kiện để được yêu cầu ly hôn
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sau:
Điều kiện để ly hôn thuận tình
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
Căn cứ để xác định quyền nuôi con
Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Căn cứ tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Vậy trường hợp của bạn con của bạn dưới 36 tháng sẽ được giao cho vợ bạn nuôi con, nhưng không không phải trường hợp nào cũng giao quyền cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng mời bạn tiếp tục theo dõi bài viết dưới đây
Con dưới 3 tuổi mẹ chưa chắc được nuôi
Theo quy định nêu trên thì về nguyên tắc con dưới 3 tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, nhưng không phải lúc nào con dưới 36 tháng tuổi cũng giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Tòa sẽ xem xét các yếu tố sau đây để quyết định:
- Điều kiện về vật chất: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
- Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.
Như vậy, không phải tất cả trường hợp con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn mẹ sẽ được nuôi, nếu bạn đưa ra các chứng cứ chứng minh vợ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con.
Con được sống cùng với người khác ngoài ba mẹ hay không?
Cũng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thể chia ra 03 trường hợp:
- Con dưới 36 tháng tuổi: Con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không để điều kiện hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.
- Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định người nuôi dưỡng
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên: Được xem xét nguyện vọng của con. Con có thể tự lựa chọn sống chung với ai.
Tuy nhiên, trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định trong các văn bản pháp luật khác không đề cập đến việc con được lựa chọn sống cùng với ông bà sau khi cha mẹ ly hôn. Việc ông bà có thể nuôi cháu thay cho cha mẹ chỉ xảy ra khi có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gian đình 2014 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo như khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và gian đình 2014, nếu như Tòa án xét thấy cả cha lẫn mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì sẽ quyết định giao con cho người giám hộ.
Căn cứ Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, khi cha mẹ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con và con không có anh chị ruột hoặc anh chị ruột không đủ điều kiện để trở thành người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, con bạn có thể sống chung với ông bà ngoại khi mà ông bà ngoại trở thành người giám hộ của con và cả cha mẹ đều không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
1. Hỗ trợ pháp lý thay đổi hộ tịch
2. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh
3. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho con
4. Hỗ trợ pháp lý thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục không công nhận quan hệ cha con?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề nhận cha con cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Kết luận
Nhìn chung, ly hôn và những quy định liên quan đến ly hôn là vấn đề tương đối phức tạp với nhiều tình huống thực tế khác nhau nên để được tư vấn cụ thể giải đáp thắc mắc , mời quý bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi
Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: : 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
Ly hôn chia tài sản thế nào?
Về nguyên tắc, tài sản chung vợ, chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì sẽ chia đôi nhưng Tòa án sẽ căn cứ đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng để tạo nên khối tài sản chung đó.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong kinh doanh, lao động.
- Lỗi, vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ, chồng của mỗi người.
Ly hôn, vợ hay chồng phải trả nợ chung?
Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Theo đó, khi vợ, chồng ly hôn mà không có thỏa thuận khác với người cho vay thì cả hai người đều phải cùng nhau trả món nợ chung trong thời kỳ hôn nhân khi việc vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc có sự ủy quyền của người còn lại…