THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VẮNG MẶT CHỒNG HOẶC VỢ
Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng hoặc vợ là quá trình pháp lý phức tạp trong trường hợp một trong hai bên tuyên bố chấm dứt hôn nhân mà không có sự tham gia của bên kia hoặc không thể xác định được nơi ở của họ. Trong tình huống này, việc thực hiện các thủ tục liên quan sẽ đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ của quy định pháp luật, bao gồm việc nộp đơn đơn ly hôn, cung cấp bằng chứng vắng mặt hoặc từ chối tham gia của bên kia, và thực hiện thông báo công bố. Qua đó, bên yêu cầu cần tìm hiểu và tư vấn với người nắm rõ pháp luật gia đình để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình trong quá trình này.
Mời quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến các thủ tục thực hiện việc đổi tên.
Căn Cứ Ly Hôn Đơn Phương Như Thế Nào ?
Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đó, triệu tập hợp lệ lần một mà vắng mặt thì Tòa án tạm hoãn phiên tòa. Triệu tập hợp lệ lần hai mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn xét xử bình thường.
Trên thực tế, bị đơn (người không muốn ly hôn) tìm mọi cách để không chịu đến tòa án thì sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
"Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
-
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
-
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
-
Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này."
Như vậy, Tòa án vẫn giải quyết khi bạn vắng mặt tại tòa trong trường hợp bạn phải có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa.
Về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Vậy trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được ở với mẹ, người cha không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con tùy theo thu nhập của cha và thỏa thuận giữa cha và mẹ.
Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Vắng Mặt Chồng Hoặc Vợ
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng được thực hiện theo trình tự 5 bước như sau:
-
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;
-
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt vợ chồng;
-
Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án;
-
Bước 4: Hòa giải và chuẩn bị xét xử;
-
Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt
Đương sự cần chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau:
-
Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu hiện hành;
-
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
-
Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, CCCD của vợ, chồng và giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
-
Tài liệu minh chứng phần tài sản chung của vợ chồng (nếu có).
-
Các tài liệu khác liên quan đến quan hệ hôn nhân,…
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Đương sự nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ từ nguyên đơn, Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ trong 05 ngày làm việc.
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa gửi thông báo đến nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý vụ án tính từ thời điểm nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí.
-
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc sửa đổi.
Thủ tục đơn phương ly hôn vắng mặt được thực hiện như một thủ tục vụ án dân sự, vì thế Tòa sẽ triệu tập hòa giải khi ra quyết định thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Căn cứ theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án khuyến khích vợ chồng hòa giải khi có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ tiến hành mở hòa giải ở cơ sở để các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, nếu bị đơn cố tình vắng mặt trong lần triệu tập hòa giải thứ hai, khi đó vụ án ly hôn được xem là hòa giải không thành công.
Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn
Sau khi giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ đưa ra quyết định/bản án sơ thẩm hợp lệ về ly hôn. Đương sự có quyền kháng cáo trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Đơn Phương Khi Bị Đơn Vắng Mặt?
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
-
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
-
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
-
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
-
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Như vậy Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.
Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:
1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;
2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;
3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;
4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;
5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;
6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;
7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;…
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng?” trên khai sinh hiện nay. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý đổi tên khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Thông tin liên hệ
-
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
-
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo
Câu Hỏi Thường Gặp
Những trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp không được đơn phương ly hôn:
-
Vợ đang có thai.
-
Vợ vừa mới sinh con.
-
Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ly hôn đơn phương vắng mặt có được không
Theo Điều 228 Bộ luật TTDS, nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
-
Có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
-
Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
-
Nếu vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.