0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»Thay Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Tại Nơi Tạm Trú Được Không?

Thay Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Tại Nơi Tạm Trú Được Không?

 

THAY ĐỔI TÊN TRÊN GIẤY KHAI SINH TẠI NƠI TẠM TRÚ ĐƯỢC KHÔNG?

 

Chào Luật sư ạ, tôi vừa vào Nam làm ăn được vài tháng rồi. Bây giờ để tránh gây hiểu nhầm trong các giao dịch làm ăn của tôi thì tôi đã quyết định đổi tên. Mà bây giờ nơi thường trú của tôi lại ở trong Bắc, bây giờ nếu vào Bắc thì sẽ tốn rất nhiều tiền và thời gian. Vậy tôi muốn hỏi là việc thay đổi tên trên giấy khai sinh thì có thể thực hiện tại nơi tạm trú được không ạ? Cần chuẩn bị giấy tờ như thế nào? Mong Luật sư giải đáp cho tôi ạ!

 

Chào bạn. Hãng Luật Lê Phong cảm ơn bạn vì đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay, có rất nhiều người bối rối vì chưa đăng ký hộ khẩu tại nơi đang sinh sống để làm các thủ tục về giấy tờ. Hãy cùng tìm hiểu quy định của pháp luật để biết địa chỉ tạm trú có thay đổi nội dung khai sinh được không hay bắt buộc phải về nơi thường trú. Mời quý bạn độc giả hãy cùng tìm hiểu qua bài viết: “Thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh tại nơi tạm trú được không“ của Hãng Luật Lê Phong. Hy vọng bài viết có thể giúp quý bạn độc giả hiểu sâu và rõ hơn về pháp luật.

 

Cá Nhân Được Thay Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Trong Những Trường Hợp Nào?

 

Quyền thay đổi tên được quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đổi tên và điều kiện thay đổi tên quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ và cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Tuy nhiên việc thay đổi tên phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:

- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai;

- Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

 

Thực Hiện Thay Đổi Tên Trên Giấy Khai Sinh Tại Nơi Tạm Trú Được Hay Không?

 

Thẩm quyền thực hiện thủ tục thay đổi tên của cá nhân được quy định tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

...

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cu trú như sau:

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

...

Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước có thể thực hiện thủ tục thay đổi tên tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký tạm trú.

Lưu ý: thẩm quyền thay đổi tên đối với người nước ngoài đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Cư trú 2020.

 

Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh Tại Nơi Tạm Trú Được Quy Định Như Thế Nào?

 

Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cụ thể như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Đồng thời, tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con cụ thể như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ quy định tại UBND cấp xã nơi tạm trú bao gồm:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

- Sổ tạm trú.

- Xuất trình giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh là 1 ngày làm việc.

 

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh tại nơi tạm trú đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Hãng Luật Lê Phong luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng tư vấn pháp lý liên quan như là thay đổi nội dung trên giấy khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0979 629 640 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Trao cho LÊ PHONG cơ hội, nhận về sự AN TÂM tuyệt đối 

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hotline:  0979 629 6400915 438 323

 

Câu Hỏi Thường Gặp

Giấy khai sinh là gì và giá trị pháp lý của giấy khai sinh?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh thì giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch...

 

Đổi tên cho con có được cấp mới giấy khai sinh?

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên cho con của mình. Sau khi đổi tên, cháu sẽ không được cấp mới Giấy khai sinh mà công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi hộ tịch vào Giấy khai sinh cũ.

 

 

Icon contact 2