0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»QUY ĐỊNH VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CHA ĐƠN THÂN ?

QUY ĐỊNH VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CHA ĐƠN THÂN ?

QUY ĐỊNH VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CHA ĐƠN THÂN ?

Xin chào luật sư. Tôi và người yêu đã chia tay, đến nay đã được gần một năm và tôi mới biết tôi và cô ấy có con với nhau và cũng vừa mới sinh. Tuần trước cô ấy đem con đến và nói là con của tôi và muốn trả lại cho tôi. Nay tôi nuôi cháu một mình tại gia đình, mẹ cháu đã bỏ đi và tôi không biết hiện cô ấy đang ở đâu. Vậy xin hỏi người làm cha đơn thân như tôi có thể đi làm giấy khai sinh cho con được không, có bắt buộc phải có mẹ cháu bé không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi 

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết " quy định và điều kiện làm giấy khai sinh cho con đối với cha đơn thân”. Hy vong bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến thủ tục không công nhận quan hệ cha con.

Căn cứ pháp lý

 

 

Cha đơn thân làm giấy khai sinh cho con có được không?

Theo pháp luật Việt Nam, không có quy định nào định nghĩa rõ ràng về cha đơn thân là gì. Trên thực tế có thể hiểu cha đơn thân là người nuôi dưỡng con cái của mình một mình mà không có người mẹ. Việc này có thể do người mẹ bỏ đi hoặc người mẹ đã mất. Việc cha đơn thân làm giấy khai sinh cho con được đặt ra khi mà không còn người mẹ hoặc không xác định được người mẹ của đứa trẻ. Vậy cha đơn thân làm giấy khai sinh cho con khi không có người mẹ được không?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

 

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Vì vậy trong trường hợp của bạn đứa bé được giao cho người bạn nhưng không thể xác định được người mẹ. Lúc này người bạn sẽ phải làm thủ tục nhận cha con để chứng minh mối quan hệ và thực hiện việc khai sinh cho con.

Như vậy, cha đơn thân hoàn toàn có thể tự mình làm giấy khai sinh cho con dù không có người mẹ. Trường hợp cha đơn thân đăng ký làm giấy khai sinh cho con thì tùy từng trường hợp mà theo quy định sẽ có hoặc không có thông tin của mẹ.

 

Căn cứ để xác nhận quan hệ cha mẹ con ?

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

(1) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

(2) Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về

mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

(Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

 

Điều Kiện và các quy định của việc xác nhận quan hệ cha mẹ con 

 

  1. Điều kiện theo pháp luật

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề xác định cha mẹ con như sau:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Dựa theo quy định trên, nếu con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, thì mặc dù có quyền thừa nhận con, nhưng cha mẹ vẫn có khả năng gửi yêu cầu đến Toà án, cung cấp chứng cứ để xác nhận rằng người con không phải là con chung của hai vợ chồng.

Quy định về đăng ký nhận cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau: 

 

- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con

Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật nêu trên theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

 

Quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con

 

Theo Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con như sau:

- Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

- Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

- Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh;

 

 

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cha đơn thân làm giấy khai sinh cho con như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn tư vấn pháp lý đối với vấn đề không nhận cha con cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Lệ Phí công nhận quan hệ cha, mẹ, con 

Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

 

Hồ sơ cần chuẩn bị công nhận quan hệ cha con?

Theo hướng dẫn tại Điều 25, 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;

- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).- Giấy xét nghiệm về ADN - Chứng minh ADN để hỗ trợ quyết định của Toà án.

 

 

Icon contact 2