0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Hỗ trợ pháp lý»Ly Hôn Mà Bị Đơn Vắng Mặt

Ly Hôn Mà Bị Đơn Vắng Mặt

Ly Hôn Mà Bị Đơn Vắng Mặt

Vợ chồng tôi kết hôn được 4 năm và giờ muốn được ly hôn, nhưng công việc của chồng tôi khá bận có thể không tham gia phiên toà được. cho tôi hỏi luật sự ly hôn mà bị đơn vắng vắng thì có ly hôn được không

Hãng Luật Lê Phong xin chia sẻ cho Quý bạn đọc bài viết: “ly hôn khi bị đơn vắng mặt “. Hy vọng bài viết hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan

Ly hôn là gì, thẩm quyền nào giải quyết được vụ án ly hôn ?

Theo quy định chung của luật

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly Hôn được giải quyết ở đâu ?

     Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

     Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015  thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

     Căn cứ vào Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Căn cứ để được yêu cầu quyền ly hôn

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

 

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật (Hay còn được gọi tắt là đơn phương ly hôn).

Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Một bên có quyền yêu cầu Tòa án án giải quyết cho vợ chồng ly hôn (mà không cần phải được chồng /hay vợ bên kia đồng ý ly hôn) khi hôn nhân của hai người lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi đó, một bên gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người còn lại đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc làm việc để được giải quyết theo thầm quyền.

 

Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng như thế nào?

Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng là trường hợp ly hôn yêu cầu từ một bên và không có sự hợp tác từ đối phương. Thường đối phương dùng nhiều lý do gây cản trở quá trình giải quyết như không tham gia phiên tòa, mất tích, bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc ốm đau,…

Theo cơ sở pháp lý tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng khi:

Vợ/chồng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

Vợ/chồng vắng mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên Tòa;

Vợ/chồng vắng mặt vì lý do bất khả kháng.

Về cơ bản, ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng được phân thành 02 trường hợp là vắng mặt nguyên đơn và vắng mặt bị đơn.

 

Trường hợp vắng mặt của nguyên đơn

Trường hợp vắng mặt của nguyên đơn trong ly hôn đơn phương được Tòa án giải quyết theo sự điều chỉnh của Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử với trường hợp nguyên đơn vắng mặt trong lần triệu tập thứ nhất. Nếu đến lần triệu tập hợp lệ thứ 2 nguyên đơn vẫn vắng mặt, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án, ngoại trừ trường hợp nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

 

Vì bản chất của vụ án ly hôn là không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, do đó buộc nguyên đơn phải tham gia. Tòa án chỉ hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Trường hợp vắng mặt của bị đơn

Trường hợp vắng mặt của bị đơn được quy định cụ thể tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

 

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

 

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ nhất. Nếu bị đơn tiếp tục vắng trong lần triệu tập hợp pháp thứ 2, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Song, Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ giải quyết với yêu cầu phản đối của bị đơn và tiến hành xét xử yêu cầu của nguyên đơn trong trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố nhưng vắng mặt triệu tập 2 lần

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “ly hôn giải quyết ở đâu ?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề nhận cha con cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

Nhìn chung, ly hôn và những quy định liên quan đến ly hôn là vấn đề tương đối phức tạp với nhiều tình huống thực tế khác nhau nên để được tư vấn cụ thể giải đáp thắc mắc , mời quý bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

Ly hôn chia tài sản thế nào?

 

Về nguyên tắc, tài sản chung vợ, chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì sẽ chia đôi nhưng Tòa án sẽ căn cứ đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng để tạo nên khối tài sản chung đó.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong kinh doanh, lao động.

- Lỗi, vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ, chồng của mỗi người.

 

 Không biết nơi ở hiện tại của chồng, nộp đơn ly hôn ở đâu?

Khi không biết nơi cư trú của chồng bạn mà bạn đang muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương thì bạn có thể nộp đơn theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

- Không biết nơi cư trú, làm việc của chồng: Bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi chồng bạn ở cuối cùng hoặc nơi vợ chồng bạn có tài sản giải quyết.

- Nếu chồng bạn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam: Bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

Ngoài ra, nếu chồng bạn mất tích và không xác định được nơi cư trú thì bạn phải gửi đơn đến Tòa nơi chồng bạn cư trú cuối cùng để tuyên bố người này mất tích.

Sau khi nhận được quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng

Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2