0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»LY HÔN KHÔNG TRANH CHẤP TÀI SẢN?

LY HÔN KHÔNG TRANH CHẤP TÀI SẢN?

LY HÔN KHÔNG TRANH CHẤP TÀI SẢN?

 

 

 

Tôi và vợ tôi sau quá trình tìm hiểu thì quyết định kết hôn hợp pháp năm 2020. Chúng tôi chung sống được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, sau nhiều lần cãi vã chúng tôi quyết định sống ly thân cho đến nay. Hai vợ chồng có 03 người con chung và tài sản chung là 02 căn nhà. Chúng tôi đã tự thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản chung. Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi vấn đề ly hôn không có tranh chấp tài sản?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Ly hôn không tranh chấp tài sản?”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến vấn đề ly hôn không tranh chấp tài sản.

 

Vậy Quy Định Về Căn Cứ Ly Hôn Là Như Thế Nào?

 

Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn là trường hợp cả vợ hoặc chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.     

Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp hai vợ chồng có yêu cầu thuận tình ly hôn, sự thuận tình là một căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân. Cũng trong Điều 55, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong việc thuận tình ly hôn, ngoài ý chí thật sự tự nguyện xin thuận tình ly hôn của vợ chồng, đòi hỏi hai vợ chồng còn phải có sự thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con, nếu vợ chồng không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định giải quyết việc ly hôn.

 

Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn)

Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Khác với thuận tình ly hôn là có sự thỏa thuận thống nhất tất cả các vấn đề từ ly hôn, tài sản chung, nợ chung, con chung thì đối với Ly hôn hôn theo yêu cầu của một bên trong các vấn đề ly hôn, tài sản chung, nợ chung, con chung có ít nhất một vấn đề chưa đi đến thống nhất được, có tranh chấp nên một bên sẽ có yêu cầu ly hôn.

 

Quá Trình Ly Hôn Không Có Tranh Chấp Tài Sản?

 

Trong trường hợp vợ chồng có con chung và không tự thoả thuận được việc sẽ giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng khi vợ chồng ly hôn mà có xảy ra tranh chấp thì trường hợp này là giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung. Như vậy, cần thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định về ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung.

 

Các giấy tờ cần chuẩn bị để ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn?

Ø  Đơn xin ly hôn (sẽ là mẫu thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn tùy vào từng trường hợp cụ thể)

Ø  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

Ø  Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

Ø  Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

Ø  Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

Trường hợp không còn Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

 

Quy trình thực hiện thủ tục ly hôn không tranh chấp tài sản?

Đối với ly hôn thuận tình: 

 Bước 1: Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để được thụ lý.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng. Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

 Đối với ly hôn đơn phương: 

 Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Hòa giải.

Sau khi nhận được đơn ly hôn Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Sau đó, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

 

Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Không Tranh Chấp Tài Sản?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

* Trường hợp thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Trường hợp đơn phương ly hôn

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân với những yêu cầu sau: 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:

1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;

2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;

3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;

4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;

5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;

6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;

7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn; … 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Ly hôn không tranh chấp tài sản?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Người không trực tiếp nuôi con có quyền gì đối với con chung?

Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ có những quyền sau đối với con:

- Quyền giáo dục, nuôi dưỡng con

- Quyền thăm nom con mà không ai có quyền cán trở (trừ trường hợp người không trực tiếp nuôi còn lợi dụng việc thăm nom con làm ảnh hưởng xấu đến quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con)

Ngoài ra, khi có đủ căn cứ cho rằng người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để nuôi con, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con (Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

 

Vợ hoặc chồng (Người trực tiếp nuôi con) có nghĩa vụ gì đối với người không trực tiếp nuôi con?

Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, mặc dù quan hệ hôn nhân không còn những giữa hai người vẫn có sự ràng buộc chung là đứa con chung nên pháp luật cũng sẽ quy định một số quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con để đảm bảo con cái có thể nhận được những điều tốt nhất.

Có thể hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chung hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì trong một số trường hợp có thể hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Cụ thể như sau:

“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

 

Icon contact 2