0979.629.640 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

z5310844041727 642ef2a22bcafea727712ae17f690b79

buildings-light HÃNG LUẬT LÊ PHONG

buildings-light0979.629.640

envelope-simple-lightlephong.lawfirm@gmail.com

Trang chủ»Kiến thức pháp luật»Luật dân sự»LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI?

LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI?

LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI?

 

Tôi là nhân viên của một công ty nước ngoài, vì môi trường dễ tiếp xúc với người nước ngoài nên tôi đã quen và tìm hiểu một người nước ngoài. Sau 03 năm tìm hiểu thì đến năm 2021 chúng tôi tiến hành đăng ký kết hôn. Nhưng do tính chất công việc nên thời gian chủ yếu của chồng tôi đều ở nước ngoài. Hai vợ chồng gặp nhau thì ít xa nhau thì nhiều dẫn đến tình cảm nhạt dần. Nay, tôi muốn được làm ly hôn nhưng chồng tôi lại quanh năm suốt tháng ở nước ngoài, công việc bận rộn, rất ít khi tôi có thể liên lạc được. Vì vậy, tôi muốn được Hãng Luật Lê Phong tư vấn cho tôi liệu rằng tôi có được ly hôn khi chồng ở nước ngoài hay không?

Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Ly hôn khi chồng ở nước ngoài?”. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến vấn đề có thể ly hôn khi chồng ở nước ngoài hay không?

 

Ai Có Quyền Được Ly Hôn Và Các Trường Hợp Ly Hôn?

 

Quyền được yêu cầu giải quyết ly hôn?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 

Các trường hợp ly hôn của vợ chồng?

Thuận tình ly hôn

Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Đơn phương ly hôn) 

Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: 

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

 

Vậy trong trường hợp ly hôn nào thì vợ hoặc chồng có quyền vắng mặt?

 

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

 

Theo quy định tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi xem xét giải quyết đơn yêu cầu ly hôn thì trước hết Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải cho vợ, chồng.

Do đó, nếu muốn hòa giải thì phải có sự mặt của cả hai bên vợ, chồng. Rõ ràng Tòa án sẽ không thể tiến hành hòa giải được nếu một bên vắng mặt trong phiên hòa giải. Chính vì vậy, trường hợp thuận tình ly hôn thì bắt buộc cả hai vợ, chồng không được vắng mặt.

Trong đó, nếu kết quả hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Còn nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ công nhận ly hôn thuận tình khi đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Hai bên thực sự tự nguyện khi ly hôn;

- Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản chung, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái.

- Sự thỏa thuận ly hôn phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

 

Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng (Đơn phương ly hôn):

Trong trường hợp này, vợ chồng vẫn có thể vắng mặt khi ly hôn, cụ thể:

Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương nếu người yêu cầu ly hôn, vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt gửi Tòa án.

Đồng thời, nếu sau 02 lần triệu tập mà nguyên đơn vẫn không có mặt tại Tòa để giải quyết ly hôn thì sẽ bị coi như đã từ bỏ việc khởi kiện. Trong trường hợp này, Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với với yêu cầu xin ly hôn đơn phương của nguyên đơn.

Còn trong trường hợp bị đơn vắng mặt khi được triệu tập hợp lệ lần thứ 01 thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa, tuy nhiên Tòa sẽ xét xử vắng mặt nếu bị đơn vắng mặt đến lần thứ 2.

Như vậy, Trường hợp thuận tình ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết, do đó trình tự giải quyết ly hôn vắng mặt sẽ chỉ thực hiện trong trường hợp đơn phương ly hôn. Để xác định liệu rằng vợ hoặc chồng có được vắng mặt khi ly hôn hay không cần xác định được người có quyền yêu cầu ly hôn và thuộc trường hợp thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn.

 

Vậy Ly Hôn Trong Trường Hợp Chồng Ở Nước Ngoài Là Ly Hôn Đơn Phương Được Giải Quyết Như Thế Nào?

 

Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13, Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ cần chuẩn bị? 

Để việc ly hôn được diễn ra một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

- Giấy khai sinh của con (nếu có);

- Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…

Tiến hành làm ly hôn đơn phương chồng đang ở nước ngoài?

Qua thực tiễn xét xử, có rất nhiều trường hợp ly hôn nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ hiện người này đang ở nước ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253 hướng dẫn như sau:

- Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết;

- Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ vẫn không cung cấp cũng không thông báo cho bị đơn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng theo thủ tục chung;

Theo đó, trong trường hợp chồng đang ở nước ngoài nhưng không đồng ý ly hôn và về Việt Nam thì cần phải xét 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Chồng chưa thể về Việt Nam vì lý do khách quan 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp người chồng chưa thể về lại Việt Nam vì lý do khách quan hoặc có đơn phản tố yêu cầu vắng mặt, Tòa án sẽ tạm hoãn phiên tòa xét xử.

Tuy nhiên, trường hợp bên người chồng có yêu cầu phản tố về việc vắng mặt nhưng không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố, trừ khi bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Bên cạnh đó, khi làm đơn ly hôn nhưng không thể liên hệ, nắm được tin tức của người chồng (kể cả người thân cũng không biết địa chỉ và tin tức) thì Tòa sẽ tạm đình chỉ giải quyết ly hôn đơn phương quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Thông tư 01/2003/NQ-HĐTP.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 473 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp không thể xác định được địa chỉ của bên nguyên đơn thì bị đơn là vợ có thể yêu cầu Tòa án tại Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài xác định địa chỉ của người chồng hoặc có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích/đã chết theo quy định của pháp luật.

Sau khi có tuyên bố mất tích/đã chết, bên bị đơn có thể đính kèm đơn này vào hồ sơ ly hôn đơn phương theo hướng dẫn của các cán bộ bên Tòa.

Trường hợp 2: Chồng cố tình không về Việt Nam để tham gia phiên tòa

Theo quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Thông tư 01/2003/NQ-HĐTP, trường hợp bên người chồng chủ định không cung cấp thông tin, địa chỉ hoặc người thân vẫn liên lạc nhưng không thực hiện việc cung cấp tin tức về họ, Tòa sẽ xét vào trường hợp cố tình giấu thông tin, từ chối khai báo và sẽ xét xử vắng mặt bên bị đơn theo đúng thủ tục.

- Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đơn;

- Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.

 

Hiện nay, Hãng Luật Lê Phong được rất nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng trong các hoạt động pháp lý bởi uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự chất lượng, Hãng Luật Lê Phong luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân với những yêu cầu sau: 

Hãng Luật Lê Phong cung cấp hỗ trợ pháp lý về hôn nhân nhanh chóng với những yêu cầu sau:

1. Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương;

2. Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;

3. Tư vấn về án phí ly hôn đơn phương;

4. Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;

5. Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;

6. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn đơn phương;

7. Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn; … 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Ly hôn khi chồng ở nước ngoài?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý đối với vấn đề hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:

 

Thông tin liên hệ

 

Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:

VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

Hình thức tư vấn online:

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323

C2: Để lại tin nhắn qua Zalo:  Hãng Luật Lê Phong trên Zalo

 

Câu Hỏi Thường Gặp

 

Trình tự, thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn?

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện yêu cầu ly hôn

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

- Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng (bản sao công chứng);

- Giấy khai sinh của các con trong trường hợp hai bên có con chung (bản sao công chứng);

- Giấy xác nhận nơi cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản chung nếu hai bên có tài sản chung (bản sao công chứng).

Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền

 Hồ sơ nêu trên sau khi chuẩn bị xong, nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết là nơi mà bị đơn cư trú, làm việc.

Người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hay nộp trực tiếp tại Tòa án.

Tòa án xem xét, giải quyết ly hôn

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét và thụ lý vụ án nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. Ngược lại, nếu hồ sơ chưa đầy đủ/hợp lệ thì Toà án thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý vụ án ly hôn thì Tòa án tiến hành hòa giải. Trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt khi được triệu tập hợp lệ thì sẽ được xem là không hòa giải thành theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Sau đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo các thủ tục chung.

Ra bản án ly hôn

Trong quá trình giải quyết, nếu Toà xét thấy đủ điều kiện ly hôn thì sẽ ra bản án ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.

Ly hôn có được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn không?

Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Dân sự, yêu cầu được ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền; khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự cũng quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. 

Trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và là người đại diện nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

- Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc tham gia thực hiện thủ tục ly hôn là việc của vợ, chồng và không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay (kể cả luật sư). Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ được là người đại diện trong trường hợp một bên vợ, chồng không thể tự mình tham gia tố tụng bởi các nguyên nhân nêu trên.



Liên hệ

Văn phòng luật sư HÃNG LUẬT LÊ PHONG

Email: phucand@gmail.com

Số điện thoại: 0979629640

Địa chỉ: 99 Cộng Hòa phường 4, quận Tân Bình

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận tin
Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.

Email(*)
Trường bắt buộc

Gửi

Icon contact 2