Làm Sao Để Được Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam?
Chào Luật sư, tôi là Nam, 45 tuổi. Tôi đã thôi quốc tịch Việt Nam khoảng 10 năm trước để nhập quốc tịch nước ngoài. Hiện nay, tôi mong muốn được trở lại quốc tịch Việt Nam để về sống gần gia đình. Vậy tôi có đủ điều kiện để xin trở lại không? Thủ tục và hồ sơ cần những gì? Rất mong được Luật sư tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên của khách hàng, quý bạn độc giả hãy cùng Hãng Luật Lê Phong tìm hiểu thông qua bài viết “Làm Sao Để Được Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam?” Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn để có liên quan đến quốc tịch.
Các Trường Hợp Được Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam
Theo Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
“1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy, người đã mất quốc tịch Việt Nam có thể được trở lại nếu thuộc một trong các trường hợp như: có thân nhân là công dân Việt Nam, có công lao với đất nước, đầu tư tại Việt Nam, hoặc chưa nhập quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, sẽ không được trở lại nếu gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Người trở lại quốc tịch phải dùng lại tên Việt Nam trước đây và thường phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch nước cho phép.
Thành Phần Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị Để Làm Thủ Tục Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam
Theo Điều 24 Luật Quốc tich Việt Nam 2008, để làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (theo mẫu quy định);
- Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch cá nhân;
- Phiếu lý lịch tư pháp:
- Do Việt Nam cấp (nếu từng cư trú tại Việt Nam);
- Do nước ngoài cấp (nơi bạn đang cư trú), được cấp không quá 90 ngày trước thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam (ví dụ: quyết định thôi quốc tịch, giấy khai sinh...);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được trở lại quốc tịch (ví dụ: có thân nhân là công dân Việt Nam, có đầu tư, có công lao…).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ, bạn nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (ví dụ: Lãnh sự quán tại Mỹ). Nếu hồ sơ thiếu hoặc chưa hợp lệ, cơ quan sẽ thông báo để bạn bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Thủ Tục Giải Quyết Hồ Sơ Xin Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam
Căn cứ vào Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
“1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”
Như vậy, theo Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tùy theo nơi cư trú (trong nước hoặc nước ngoài). Hồ sơ sẽ được thẩm tra, xác minh qua nhiều bước và cấp, từ Sở Tư pháp, Công an, UBND cấp tỉnh đến Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. Mỗi giai đoạn đều có thời hạn giải quyết cụ thể nhằm đảm bảo quá trình diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và kịp thời.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm Sao Để Được Trở Lại Quốc Tịch Việt Nam?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ tới chúng tôi qua thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả:
Thông tin liên hệ
Hãng Luật Lê Phong tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở trụ sở:
VP tại TPHCM: Số 10 Sông Thao, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hình thức tư vấn online:
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
C1: Liên hệ đến số hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
C2: Để lại tin nhắn qua Zalo: Hãng Luật Lê Phong trên Zalo