CÔNG DÂN CÓ QUYỀN THAY ĐỔI HỌ TÊN TRONG GIẤY KHAI SINH KHÔNG?
Tôi gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống vì cái tên của tôi vừa khó đọc vừa khiến người nghe khó chịu. Vì vậy, tôi có nguyện vọng muốn thay đổi họ tên của mình trong giấy khai sinh để thuận tiện hơn trong công việc và đời sống của mình. Giấy tờ của thủ tục có phức tạp không ạ? Pháp luật có khó khăn gì đối với này vấn đề này không ạ? Mong được giải đáp.
Chào bạn. Hãng Luật Lê Phong cảm ơn bạn vì đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Pháp luật quy định công dân có quyền thay đổi họ tên trong giấy khai sinh. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào pháp luật cũng cho phép công dân được phép thay đổi tên. Cụ thể các trường hợp đó như thế nào thì mời quý bạn độc giả hãy cùng tìm hiểu qua bài viết: “Công dân có quyền thay đổi họ tên trong giấy khai sinh không?“ của Hãng Luật Lê Phong. Hy vọng bài viết có thể giúp quý bạn độc giả hiểu sâu và rõ hơn về pháp luật.
Có Được Thay Đổi Họ Tên Trong Giấy Khai Sinh Không?
Căn cứ vào Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Theo đó, việc thay đổi họ tên sẽ thực hiện khi có căn cứ tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì cá nhân có thể thay đổi họ và tên của mình.
Cơ Quan Có Thẩm Quyền Thay Đổi Họ, Tên
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).
Hồ Sơ Nộp Thay Đổi Tên Trong Giấy Khai Sinh
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp gồm:
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền.
Thời hạn giải quyết là 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Thủ Tục Thay Đổi Họ, Tên Trong Giấy Khai Sinh
Căn cứ Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ, tên của công dân được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp Tờ khai
Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan đến việc đổi tên: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy khai sinh… theo từng trường hợp được đổi tên cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công dân có quyền thay đổi họ tên trong giấy khai sinh không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Hãng Luật Lê Phong với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp hỗ trợ pháp lý như sửa thông tin trong giấy khai sinh/CCCD/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0979 629 640
Trao cho LÊ PHONG cơ hội, nhận về sự AN TÂM tuyệt đối
VP tại TPHCM: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
VP tại Bình Phước: 160 Lý Thường Kiệt, phường Tân Phú, TP. Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.
Hotline: 0979 629 640 – 0915 438 323
Câu Hỏi Thường Gặp
Thay đổi tên có ảnh hưởng đến quyền thừa kế không?
Nếu trường hợp cá nhân là người đã đủ 18 tuổi trở lên, bạn hoàn toàn được quyết định mang họ cha hoặc mẹ và có quyền thay đổi tên. Tuy nhiên việc thay đổi tên cần phải có căn cứ theo Bộ luật dân sự quy định: việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
Và Bộ luật dân sự cũng quy định việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Vì thế việc thay đổi tên hay không thì cá nhân vẫn được xác định có quan hệ cha - mẹ - con huyết thống với cha mẹ của bạn nên không ảnh hưởng đến quyền thừa kế về sau.
Cha mẹ nuôi có quyền được thay đổi tên khai sinh cho con nuôi không?
Căn cứ theo quy định, cha, mẹ nuôi có quyền thay đổi họ, tên cho con nuôi. Tuy nhiên, nếu người con nuôi đó từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó theo quy định tại khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi.